1. Tình hình nhiễm covid-19 ở trẻ em
Sự xuất hiện của biến chủng mới omicron với tốc độ lây lan nhanh cộng với việc trẻ em là những đối tượng hầu hết chưa được tiêm chủng và đã được đi học trở lại làm cho tình trạng nhiễm Covid-19 ở trẻ em dưới 18 tuổi ngày càng gia tăng, chiếm khoảng 19,2%, trong đó 4,8% trẻ từ 13-17 tuổi; 8% trẻ 6-12 tuổi; 2,8% trẻ từ 3-5 tuổi và 3,6% trẻ từ 0-2 tuổi
Trên thực tế, tình trạng của trẻ nhìn chung thường nhẹ hơn người lớn và ít diễn tiến trở nặng. Vì vậy việc hiểu đúng để chăm sóc trẻ tình trạng nhẹ tại nhà là vô cùng quan trọng.
Phụ huynh cần tránh tâm lý hoang mang, lo lắng thái quá trong việc chăm sóc trẻ để trẻ nhanh hồi phục, hạn chế lây nhiễm trong gia đình và tránh quá tải hệ thống y tế không cần thiết
2. Mức độ ảnh hưởng, triệu chứng covid-19
Hướng dẫn mới nhất của Bộ Y tế nêu rõ: Phần lớn trẻ mắc COVID-19 không triệu chứng hoặc nhẹ với triệu chứng viêm hô hấp trên hoặc tiêu hoá (55%), trung bình (40%), nặng (4%), nguy kịch (0,5%), tỉ lệ tử vong ít hơn so với người lớn. Trẻ nhũ nhi < 12 tháng tuổi có nguy cơ cao diễn tiến nặng.
Bệnh nhi mắc COVID-19 có các triệu chứng lâm sàng:
-
Khởi phát: có một hay nhiều triệu chứng như: sốt, mệt mỏi, đau đầu, ho khan, đau họng, nghẹt mũi/sổ mũi, mất vị giác/khứu giác, nôn và tiêu chảy, đau cơ, tuy nhiên trẻ thường không có triệu chứng.
-
Tiến triển: hầu hết trẻ chỉ bị viêm đường hô hấp trên với sốt nhẹ, ho, đau họng, sổ mũi, mệt mỏi; hay viêm phổi và thường tự hồi phục sau khoảng 1-2 tuần. Khoảng 2% trẻ có diễn tiến nặng, thường vào ngày thứ 5-8 của bệnh. Trong đó một số ít trẻ cần điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực với các biến chứng nặng như: hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS), viêm cơ tim, nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm trùng, và hội chứng viêm đa hệ thống (MIS-C). Tỷ lệ tử vong ở trẻ rất thấp (< 0,1%), phần lớn do bệnh nền.
-
Thời kỳ hồi phục: thường trong giai đoạn từ ngày thứ 7-10 ngày, nếu không có các biến chứng nặng trẻ sẽ hết dần các triệu chứng lâm sàng và khỏi bệnh.
3. Yếu tố nguy cơ làm dễ mắc covid-19
Các yếu tố nguy cơ diến tiến bệnh nặng ở trẻ mắc COVID-19 gồm:
-
Trẻ đẻ non, cân nặng thấp.
-
Mắc các bệnh đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa, bất thường gen, béo phì.
-
Bệnh hô hấp mạn tính, hen phế quản, viêm phế quản co thắt…
-
Bệnh tim bẩm sinh.
-
Suy giảm miễn dịch bẩm sinh, mắc phải (HIV, điều trị corticoid kéo dài).
-
Bệnh thận mạn.
-
Ung thư, huyết học (bệnh hồng cầu hình liềm)
4. Cách chăm sóc trẻ bị mắc Covid-19
Đối tượng chăm sóc tại nhà
Đối tượng chăm sóc tại nhà gồm 2 nhóm chính:
-
Thứ nhất là trẻ mắc bệnh đã được điều trị tại cơ sở y tế, được ra viện theo dõi tiếp tại nhà, dù vẫn còn dương tính
-
Thứ hai là trẻ mới mắc bệnh, không triệu chứng hoặc mức độ nhẹ, không có các yếu tố nguy cơ diễn biến bệnh nặng.
Theo dõi SPO2 và nhịp thở của trẻ
SPO2 từ
-
97-99%: Độ bão hòa oxy trong máu tốt
-
94-96%: Độ bão hòa oxy trong máu trung bình, có thể cần thở thêm oxy
-
90-93%: Độ bão hòa oxy trong máu thấp, cần đưa tới trung tâm y tế để có biện pháp xử lý kịp thời
-
Dưới 90%: Là một ca cấp cứu trên lâm sàng
Ngưỡng thở nhanh theo từng độ tuổi:
Trẻ< 2 tháng: >=60l/phút; 2-11 tháng: >=50l/phút; 1-5 tuổi: >=30l/phút; >12 tuổi: >=20l/phút
Chỉ số này được đếm trong 1 phút khi trẻ nằm yên, không quấy khóc
Triệu chứng bất thường cần khai báo nhân viên y tế
-
Sốt >39 độ không đáp ứng với thuốc hạ sốt
-
Đau rát họng, ho
-
Tiêu chảy
-
Tức ngực
-
Cảm giác khó thở
-
Sp02< 96%
-
Trẻ mệt, không chịu chơi, ăn bú kém
Dấu hiệu chuyển nặng cần gọi 115 để cấp cứu tại chỗ hoặc chuyển viện
-
Thở nhanh
-
Khó thở
-
Cánh mũi phập phồng
-
Rút lõm lồng ngực
-
Li bì, lờ đờ, bỏ bú hoặc trẻ quấy khóc, khó chịu, bú/ăn/uống khó
-
Tím môi, đầu chi
-
Sp02<95%
Cách đo chỉ số SPO2 đúng cho trẻ em
Nếu có điều kiện nên sử dụng máy đo Sp02 dành riêng cho trẻ để cho kết quả chính xác hơn vì ngón tay của trẻ nhỏ, không vừa với máy đo của người lớn, nếu dùng máy của người lớn cần lựa ngón tay hoặc ngón chân to nhất hoặc bàn tay, bàn chân, đo lúc bé ngồi yên, tốt nhất là đã ngủ, không gập ta. Đọc chỉ số trong vòng từ 1-3 phút.
Bên cạnh chỉ số SPO2 thì phụ huynh cũng nên quan tâm đến chỉ số nhịp tim của trẻ có nằm trong giới hạn của mỗi độ tuổi hay không, mặc dù những biến chứng về tim mạch tuần hoàn hiếm khi xảy ra nhưng không phải là không thể
Cách đếm nhịp thở
Để trẻ nằm trên giường, đếm khi trẻ nằm ngủ hoặc nằm ngoan không quấy khóc, không sốt cao, kéo nhẹ áo để hở bụng trẻ, đặt đồng hồ bên cạnh, bụng di động lên xuống được tính 1 nhịp thở.
Hội chứng viêm đa hệ thống
Hội chứng viêm đa hệ (MIS-C) ở trẻ em mắc COVID-19 hiếm gặp, gặp ở giai đoạn muộn sau nhiễm SARS-CoV-2 từ 2-6 tuần, MSI-C ảnh hưởng đến nhiều cơ quan nội tạng trong cơ thể bao gồm thận não phổi tim. Đây là biến chứng nặng có thể gây tử vong nếu không có được phát hiện sớm và điều trị kịp thời
Biểu hiện: Sốt cao kéo dài quá 3 ngày kèm các dấu hiệu trên các hệ cơ quan như đau bụng, nôn, tiêu chảy, phát ban, viêm, xung huyết kết mạc, phù nề niêm mạc miệng, bàn tay, chân, hạ huyết áp (dấu hiệu chóng mặt, choáng váng)
5. Cách điều trị Covid-19
Mục tiêu điều trị tại nhà
-
Hỗ trợ điều trị triệu chứng thông thường giống như cảm cúm, sốt virut và nâng cao thể trạng cho trẻ
-
Phát hiện kịp thời các triệu chứng nặng để đưa trẻ vào viện
-
Tránh lây nhiễm chéo trong gia đình
Nguyên tắc điều trị
Điều trị không dùng thuốc
-
Nằm phòng cách ly
-
Đeo khẩu trang chỉ với trẻ trên 2 tuổi, hạn chế cho trẻ dưới 2 tuổi vì sẽ không quan sát được sắc mặt, dấu hiệu suy hô hấp: Tím quanh môi, thở phập phồng cánh mũi, vệ sinh tay cho trẻ thường xuyên
-
Tập thể dục nhẹ nhàng đối với trẻ lớn, tập thở ít nhất 15 phút mỗi ngày
-
Đo SPO2, cặp nhiệt độ 2 lần mỗi ngày
-
Dinh dưỡng đầy đủ, đa dạng, ưu tiên ăn đồ lỏng, nguội, mát và chia nhiều bữa ăn trong ngày, tiếp tục cho trẻ bú mẹ kể cả mẹ là F0
-
Vệ sinh mũi miệng bằng nước muối sinh lý, uống đủ nước góp phần làm giảm ho, long đàm tốt
-
Uống nhiều nước hoặc dung dịch điện giải oresol, theo dõi các biểu hiện mất nước như tiểu ít, nước tiểu vàng, đậm đặc, môi khô.
-
Nước điện giải cần pha đúng liều lượng, trong 200ml hoặc 1 lít nước tùy vào hướng dẫn trên bao bì, sử dụng trong vòng 24h. Sau khi cho con uống, cha mẹ theo dõi cả ngày và đêm, sau bù nước mà tiểu nhiều, trong hơn, môi không khô thì có thể yên tâm.
-
Cách uống uống: 15 – 20 phút/ lần, mỗi lần vài thìa.
-
Cho trẻ bú và ăn nhẹ nhàng, chia nhỏ và nhiều hơn các cữ bú và bữa ăn. Không ép trẻ ăn nhiều một lúc, để trẻ dễ hấp thụ hơn, không cho trẻ uống quá nhiều nước cam vì có thể gây nôn, đầy bụng
Vì trẻ không biết than đau nên việc cha mẹ quan sát trẻ qua biểu hiện bên ngoài là vô cùng quan trọng, trẻ chơi ngoan, ăn bú đầy đủ và có đáp ứng với thuốc hạ sốt, giảm sốt trẻ tỉnh táo, nếu các điều kiện này đáp ứng tốt trong vòng 24-48 giờ tiếp theo thì có thể tiếp tục điều trị tại nhà
Theo dõi:
-
Đo thân nhiệt tối thiểu 2 lần/ngày hoặc khi cảm thấy trẻ sốt
-
Đo SpO2 (nếu có) tối thiểu 2 lần/ngày hoặc khi cảm thấy trẻ mệt, thở nhanh/khó thở.
Điều trị dùng thuốc
Điều trị triệu chứng, nâng cao thể trạng và theo dõi sát sao các biểu hiện diễn tiến tình trạng của con để đưa đến bệnh viện kịp thời
Thuốc điều trị covid-19 Molnupiravir không được chỉ định cho trẻ dưới 18 tuổi
- Thuốc ức chế ho: Vì thực chất ho là phản xạ bảo vệ cơ thể giúp tống vi khuẩn virut ra bên ngoài, chỉ dùng khi ho quá nhiều, ảnh hưởng đến giấc ngủ của bé
Không dùng các thuốc ức chế trung tâm ho hay các loại thuốc ho từ tinh dầu cho trẻ dưới 30 tháng tuổi
Ưu tiên sử dụng các loại thuốc ho từ thảo dược
Không dùng mật ong cho trẻ dưới 2 tuổi
Không dùng thuốc ho chứa codein cho trẻ dưới 12 tuổi vì cò thể gây ức chế dẫn đến suy hô hấp
- Thuốc loãng đàm: Có thể thay bằng việc uống nhiều nước, không dùng cho trẻ dưới 2 tuổi vì chưa có phản xạ ho được để tống đàm ra ngoài
Giảm đau, hạ sốt
Dùng khi trẻ sốt từ 38,5 độ C trở lên
Nếu trẻ có tiền sử co giật do sốt: Dùng khi sốt trên 38 độ C
Trẻ nhỏ cần chuẩn bị cả viên đặt hậu môn để sẵn trong tủ lạnh
Paracetamol liều dùng 10-15mg/kg/lần, cách 6h lặp lại nếu còn sốt
Tổng liều tối đa không vượt quá 4000mg/ngày(với trẻ lớn, thừa cân, béo phì) và 60mg/kg/ngày với trẻ nhỏ
Ibuprofen dùng tốt cho các trường hợp hạ sốt nhưng cần loại trừ có sốt xuất huyết
Lưu ý ở sốt co giật ở nhóm trẻ 6 tháng- 6 tuổi: Đặt trẻ ở nền cứng, đầu nghiêng sang 1 bên, sử dụng thuốc hạ nhiệt đặt hậu môn, chườm ấm cổ, nách bẹn, cởi bỏ bớt quần áo, khi nhiệt độ giảm bớt và tình trạng co giật giảm bớt thì phụ huynh nên đưa đến cơ sở y tế gần nhất để được đánh giá là tình trạng sốt cao co giật đơn thuần hay có liên quan đến bệnh lý
-
Trẻ nôn, tiêu chảy
Bổ sung oresol
Không tự ý dung các thuốc chống nôn, cầm tiêu chảy kháng sinh mà không có sự hướng dẫn của nhân viên y tế
Bổ sung men vi sinh cho trẻ
Tiếp tục cho trẻ ăn, bú mẹ bình thường, theo dõi dấu hiệu mất nước
-
Bổ sung vitamin C, D, kẽm, thymomodulin để tăng sức đề kháng cho trẻ
DS Trần Thị Hoài Vy- GMP