I. Tình trạng “hậu covid-19” nghĩa là gì?
Vì đây vẫn còn là vấn đề mới đang được nghiên cứu và quan tâm nhiều hơn nên vẫn chưa được thống nhất và chuẩn hóa
Theo CDC Mỹ tình trạng hậu covid-19 là những hậu quả sức khoẻ về mặt thể chất cũng như tâm thần kéo dài ≥ 4 tuần sau khi nhiễm SARS-CoV2, mốc thời gian 4 tuần chỉ là ước tính tương đối của các ảnh hưởng xảy ra sau giai đoạn nhiễm cấp tính, mốc này có thể thay đổi khi có nhiều nghiên cứu hơn về tình trạng này
Bao gồm 2 trường hợp:
1. Các triệu chứng kéo dài, không thể phục hồi lại thể trạng bình thường như trước đây sau đợt bệnh cấp tính.
2. Xuất hiện các triệu chứng mới hoặc tái phát các triệu chứng sau khi đợt bệnh cấp tính đã hồi phục.
-
Khoảng 80% các bệnh nhân sau nhiễm COVID-19 có ít nhất một hay nhiều triệu chứng.
-
Thường gặp ở nữ hơn nam: Tại thời điểm 12 tháng sau khi khởi bệnh, tỉ lệ nữ còn các vấn đề về phổi nhiều gấp 3 lần, vấn đề lo lắng trầm cảm nhiều gấp 2 lần nam.
-
Gặp ở cả trẻ em nhưng tần suất ít hơn: Nghiên cứu tại Anh cho thấy 12.9% trẻ 2-11 tuổi và 14.5% trẻ 12-16 tuổi vẫn còn ít nhất 1 triệu chứng kéo dài > 5 tuần sau khi bắt đầu nhiễm
Tình trạng hậu COVID dẫn đến một loạt các hậu quả về thể chất và tâm thần (lo âu, trầm cảm, suy giảm nhận thức) gây ra những ảnh hưởng đáng kể lên sức khỏe của bệnh nhân và chất lượng cuộc sống sau này.
II. Tình trạng như thế nào?
Theo các dữ liệu ban đầu thì thời gian hồi phục tuỳ thuộc tình trạng bệnh nền của bệnh nhân trước đó và độ nặng của đợt bệnh cấp. Bệnh nhân không có triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ hồi phục nhanh (khoảng 2 tuần), người lớn tuổi, chỉ số BMI cao, có bệnh nền và trải qua đợt cấp covid 19 nặng, có biến chứng, phải nằm viện lâu, nằm ICU thì thời gian hồi phục là 2-3 tháng hoặc lâu hơn, nhưng các dữ liệu sau cho thấy:
-
Tình trạng hậu COVID có thể xảy ra sau 1 đợt nhiễm cấp tính bất kể mức độ nặng của đợt nhiễm đó (ngay cả bệnh mức độ nhẹ hoặc không triệu chứng).
-
Tình trạng suy nhược sau COVID kéo dài vài tháng sau đợt bệnh cấp tính ngay cả ở những người trẻ có sức khoẻ tốt trước khi nhiễm covid-19.
III. Nguyên nhân dẫn đến các vấn đề “hậu covid-19”
-
Có bằng chứng cho rằng virus có thể gây tổn thương cơ quan (ví dụ xơ hóa phổi) và đưa đến rối loạn chức năng sinh lý như là tăng đông, viêm mạch.
-
Một chuỗi các yếu tố liên quan đến miễn dịch như đáp ứng miễn dịch tăng với virus, hiện tượng tự miễn sau nhiễm virus (Các tình trạng tự miễn xảy ra khi hệ miễn dịch của bạn tấn công các tế bào khỏe mạnh trong cơ thể do nhầm lẫn gây tổn thương ở các mô bị ảnh hưởng), viêm và biến chứng tắc mạch não, phổi…
IV. Các biểu hiện thường gặp
Một số người trải qua đợt cấp covid 19 nặng bị ảnh hưởng đa cơ quan hoặc tình trạng tự miễn dịch trong thời gian dài hơn với các triệu chứng kéo dài vài tuần hoặc vài tháng sau khi khỏi bệnh. Tác động đa cơ quan bao gồm cả chức năng tim, phổi, thận, da và não. Trong đó các biểu hiện thường gặp nhất bao gồm:
-
Mệt mỏi, giảm thể lực, giảm khả năng gắn sức
Mệt mỏi là triệu chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân mắc hội chứng hậu COVID từ 50-90%. Khoảng 52% BN vẫn còn tại thời điểm 6 tháng và 20% vẫn còn tại thời điểm 12 tháng sau khởi đầu bệnh.
-
Nhiều vấn đề về hồ hấp
Ho, khó thở, đặc biệt là khó thở khi gắng sức, giảm khả năng vận động là triệu chứng nổi bật. Trong đó, khó thở là triệu chứng thường gặp nhất với các bệnh nhân đã trải qua đợt bệnh cấp tính nặng phải hỗ trợ thông khí với tỉ lệ lên đến 40-66%. Tình trạng ho kéo dài hầu hết có thể hồi phục trong vòng 3 tháng.
-
Di chứng tim mạch
Các biểu hiện đau ngực, hồi hộp, mạch nhanh khi nghỉ ngơi, tăng men tim được cho là viêm cơ tim tiếp diễn từ đợt cấp, có thể kéo dài sau 2-6 tháng sau khi khỏi bệnh. Ở người trẻ, vận động thể thao nhiều ít có nguy cơ mắc các vấn đề tim mạch hậu COVID hơn nhóm bệnh nhân khác.
-
Di chứng tâm thần kinh
Triệu chứng thần kinh thường gặp nhất là đau đầu (bao gồm cả đau nửa đầu), được ghi nhận ở 40-60% số bệnh nhân. Anh hưởng lên thần kinh khứu giác gây mất mùi hầu hết có thể hồi phục trong vòng 1 tháng
Triệu chứng về suy giảm nhận thức được than phiền nhiều nhất là "brain fog" hay còn gọi “sương mù não” với biểu hiện lú lẫn, hay quên, tư duy chậm chạp, giảm khả năng tập trung, giảm trí nhớ.
Những di chứng trên thần kinh có thể nặng nề hơn nếu bệnh nhân trải qua cơn đột quỵ nhồi máu não trong đợt cấp.
-
Rối loạn tâm lý
Rối loạn giấc ngủ, lo âu và trầm cảm được báo cáo nhiều nhất. Nguyên nhân của tình trạng này được cho là do tác động tiêu cực của đại dịch như: mất người thân, bị cô lập, cách ly xã hội, mất việc, gánh nặng về tài chính, ảnh hưởng tinh thần sau khi được chăm sóc ở ICU.
V. Biện pháp hồi phục
Cho đến nay vẫn chưa có điều trị đặc hiệu cho tình trạng này, mục tiêu chủ yếu điều trị triệu chứng và nâng đỡ phục hồi.
Mệt mỏi, giảm thể lực, giảm khả năng gắn sức
-
Tập vật lý trị liệu, vận động với cường độ tăng dần theo thời gian, tránh các hoạt động quá sức.
-
Dinh dưỡng đầy đủ, ăn nhiều trái cây, tránh các chất kích thích như rượu, bia, cà phê, bổ sung nhiều hơn so với trước để giúp cơ thể có đủ dưỡng chất phục hồi nhanh.
-
Ngủ đủ giấc, tập thói quen lành lạnh để có một giấc ngủ ngon như hạn chế cầm điện thoại, vận động nhiều hay ăn quá no, uống nhiều nước trước khi đi ngủ
Khó thở
-
Cải thiện chậm, có thể kéo dài (6-12 tháng), đặc biệt ở những BN bị tổn thương phổi nặng hơn ở đợt bệnh cấp
-
Tối ưu thuốc điều trị bệnh nền về tim phổi.
-
Theo dõi độ bão hòa oxy máu ngoại vi (spo2 > 95%).
-
Nhẹ, không cần thở oxi, khó thở không do tim: Tham khảo các bài tập thở, phục hồi chức năng phổi, duy trì tư thế tối ưu để giảm khó thở (nằm nghiêng, gối hơi cao, ngồi hơi nghiêng người về phía trước…).
-
Bài tập hỗ trợ thở: Thở cơ hoành
-
B1: Ngồi tư thế và vị trí thoải mái
-
B2: Đặt một tay lên ngực và một tay lên bụng
-
B3: Nhắm mắt lại, tập trung vào hơi thở
-
B4: Từ từ hít vào bằng mũi và từ từ thở ra bằng miệng
-
Khi thở bạn sẽ cảm thấy bàn tay trên bụng nhô cao hơn so với bàn tay trên ngực
Ho khan
-
Thường ho khan hơn ho đàm
-
Trị triệu chứng: siro ho từ dược liệu, dextromethophan, guaifenesin…
-
Giải quyết các bệnh nền góp phần gây ho như trào ngược dạ dày thực quản, hen.
-
Uống nhiều nước từng chút một, giữ cổ họng luôn ẩm
-
Xông sát khuẩn mũi họng.
-
Tư thế nằm nghiêng một bên có thể giúp dễ thở và dẫn lưu đàm tốt hơn.
Lo âu, căng thẳng
-
Cần tiếp xúc, nói chuyện động viên người bệnh, tham gia sinh hoạt cùng với gia đình, tránh các thông tin tiêu cực liên quan đến đại dịch, xem các chường trình truyền hình liên quan đến chủ đề yêu thích.
VI. Dấu hiệu cần đi khám bác sĩ
Theo dõi triệu chứng thường xuyên và cần báo BS để xử trí cấp cứu ngay khi có 1 trong các triệu chứng sau:
Khó thở trầm trọng hơn
+ Khó thở ngay cả khi nghỉ ngơi, không cải thiện với các bài tập thở.
+ Khó thở khi hoạt động nhẹ, không cải thiện với các tư thế hỗ trợ.
SpO2 < 95%
Sốt mới xuất hiện hoặc bị sốt lại
Đau ngực tăng dần
Khả năng chú ý, trí nhớ, suy nghĩ hoặc tình trạng mệt mỏi không được cải thiện, rất khó thực hiện các hoạt động thường ngày
Đối với những bệnh nhân khó thở kéo dài trên 12 tuần sau nhiễm trùng cần được thăm khám và chụp Xquang, CT vùng ngực để loại trừ các tổn thương thực thể ở phổi, thăm dò chức năng hô hấp.
Trong vòng 1 năm sau đợt nhiễm cấp tính, hầu hết những bệnh nhân sống sót sẽ hồi phục tốt dần dần theo thời gian, có thể hòa nhập lại với cuộc sống nhưng sức khỏe vẫn yếu hơn so với dân số chung, tuy nhiên vẫn có một số BN không thể phục hồi hoàn toàn sau 1 năm, cần thêm rất nhiều thời gian để có thể đạt được trạng thái sức khỏe như ban đầu. Tổn thương phổi lan toả và bất thường trên phim CTscan vẫn còn thường gặp tại thời điểm 12 tháng ở những BN đã trải qua đợt bệnh cấp nặng phải nhập ICU
Các nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ 30% tái nhập viện trong vòng 6 tháng sau xuất viện do suy hô hấp, viêm phổi, suy tim, huyết khối, các yếu tố tâm thần, nhấn mạnh sự cần thiết phải theo dõi chặt chẽ trong những tháng đầu sau khi xuất viện
Dược sỹ Trần Thị Hoài Vy - GMP