1. BỆNH GOUT LÀ GÌ?
Viêm khớp Gout là một dạng viêm khớp với biểu hiện gây đỏ, nóng, đau và sưng tại khớp, thường bắt đầu ở ngón chân cái hoặc chi dưới, xảy ra đột ngột, hay tái đi tái lại. Bệnh do rối loạn chuyển hoá purine làm tăng acid uric trong máu và/hoặc giảm thải acid uric ra ngoài dẫn đến lắng đọng các tinh thể urate ở tổ chức như bao hoạt dịch khớp, các tổ chức quanh khớp, ống thận và nhu mô thận dẫn đến viêm khớp, phá hủy khớp, tổn thương thận, sỏi thận, suy thận… Tăng acid uric là nguyên nhân chính gây nên bệnh gout tuy nhiên, không phải bất cứ ai có nồng độ muối urat trong huyết thanh cao đều bị gout. Bệnh thường gặp ở nam giới độ tuổi trung niên (90%), nữ giới sau độ tuổi mãn kinh.
2. YẾU TỐ NGUY CƠ HÌNH THÀNH BỆNH GOUT
-
Chế độ ăn thường xuyên với các thực phẩm chứa nhiều purin như thịt đỏ, nội tạng, hải sản, uống nhiều rượu bia…
-
Giới tính, tuổi tác, di truyền: Nam hay xuất hiện hơn nữ, khoảng từ 30-50 tuổi
-
Suy thận và các bệnh làm giảm độ thanh lọc của cầu thận
-
Sử dụng thuốc ức chế miễn dịch để điều trị các bệnh lý ác tính như Cylosporin, thuốc kháng lao (ethambutol, pyrazinamid), thuốc lợi tiểu như Thiazit, Acetazolamid, Furosemid, Aspirin
-
Những bệnh khác như: Béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng lipid máu, xơ vữa động mạch đều có mối liên quan mật thiết với gout
3. TRIỆU CHỨNG CỦA GOUT
3.1. Viêm khớp gout cấp tính
Vị trí: Khớp ngón bàn chân cái là chủ yếu, ngoài ra còn có khớp cổ chân, khớp gối, khớp cổ tay, thường xảy ra sau một bữa ăn có nhiều đạm, rượu, bia
Tính chất: Xuất hiện vào lúc nửa đêm về sáng, xảy ra đột ngột, dữ dội kèm sưng tấy, nóng ở một khớp, thường không đối xứng. Triệu chứng viêm tại khớp tăng tối đa trong 24-48 giờ và kéo dài từ 3 -10 ngày rồi tự khỏi hoàn toàn, có thể kèm sốt cao, rét run, mệt mỏi.
3.2. Viêm khớp gout mạn tính
Khi các đợt viêm cấp lặp đi lặp lại sẽ tiến triển thành viêm mạn tính ở các khớp. Tổn thương có thể ở khớp đầu nhưng ở giai đoạn mạn thường gặp tổn thương thêm các khớp khác trên cơ thể như khớp bàn-ngón, khớp cổ chân, khớp gây biến dạng khớp, cứng khớp, có thể xuất hiện các hạt tophy ở sụn vành tai, quanh khớp, tổ chức dưới da.
4. BIẾN CHỨNG CỦA GOUT
Sự lắng đọng các tinh thể urat trong mô cạnh khớp, sụn, xương, gân, dây chằng, bao hoạt dịch… gây hủy hoại khớp, đầu xương, lâu dần, các khớp bị biến dạng, kèm theo đau và cứng khớp và nguy hiểm nhất là có thể gây tàn phế
Tophi: Là các tinh thể màu trắng natri urat tích tụ quanh khớp, thường xuất hiện chậm nếu không được điều trị đúng cách trong một thời gian dài (khoảng 10 năm trở lên), khi đã xuất hiện thì phát triển về kích thước và số lượng khá nhanh. Bản thân nó không tự gây đau nhưng sẽ làm người bệnh khó chịu vì da bị kéo căng do hạt tophi hình thành, gây cứng khớp. Nếu không được kiểm soát tốt sẽ dẫn đến nhiễm trùng xương khớp do vỡ hạt tophi gây loét, chèn ép dây thần kinh gây đau, tê yếu, phá hủy sụn, xói mòn đầu xương.
Tinh thể urat: lắng đọng rải rác ở tổ chức kẽ thận, bể thận, niệu quản. Lâu ngày hình thành sỏi urat gây tắc nghẽn đài bể thận, ứ nước ứ mủ ở thận dẫn đến tình trạng nhiễm rùng đường tiết niệu, tiểu máu do sự cọ xát của sỏi, tổn thương thận dẫn đến suy thận, tăng huyết áp…
5. CÁCH ĐIỀU TRỊ GOUT
5.1. Mục tiêu điều trị
- Khống chế đợt viêm khớp gout cấp
- Dự phòng các đợt cấp bùng phát
- Kiểm soát acid uric máu (<6mg/dl, <5mg/dl đối với gout đã xuất hiện tophy)
- Theo dõi bảo tồn chức năng thận, tầm soát yếu tố nguy cơ tim mạch
- Hạn chế tác dụng không mong muốn và cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân
5.2. Bệnh Gout nên ăn gì?
Đây là yếu tố đóng vai trò rất quan trọng với quá trình kiểm soát, điều trị và ngăn ngừa bệnh gout tái phát.
-
Cần tránh tiêu thụ nhiều thực phẩm chứa nhiều purin như thịt đỏ (thịt bò, thịt nai), tôm, cua, cá ngừ, cá cơm, nội tạng động vật… Với thịt không nên ăn quá 150g trong vòng 24 giờ, thay vào đó sẽ cần tăng cường rau xanh, trái cây có nhiều vitamin C, cherry, dâu tây, cải bẹ xanh, cam, súp lơ, rau cần, dưa chuột, súp lơ giúp tăng đào thải acid uric đồng thời có đặc tính chống oxy hóa có tác dụng trong việc kiểm soát cơn đau và viêm do gout
-
Uống nhiều nước, khoảng từ 2 – 3 lít/ ngày. Đặc biệt là các loại nước khoáng có kiềm giúp hạn chế tối đa sự lắng đọng tinh thể muối urat trong đường tiết niệu
-
Tránh các yếu tố khiến các cơn gout cấp khởi phát như stress, căng thẳng, chấn thương…
-
Hạn chế các chất rượu bia, thức uống có cồn vì làm gia tăng sự tạo thành acid uric trong máu và ngăn cản thận thải acid uric
-
Giảm cân, thể dục vận động hợp lý, người béo phì thường có yếu tố nguy cơ mắc bệnh gout cao hơn nhiều lần so với người bình thường.
5.3. Thuốc điều trị bệnh Gout
Điều trị cơn gout cấp:
Colchicin:
Có tác dụng kháng viêm và giảm đau trong cơn gout cấp hay đợt cấp của bệnh gout mạn tính tuy nhiên có mức trị liệu hẹp nên khả năng ngộ độc cao. Không nên sử dụng liều cao vì có thể gặp tác dụng phụ tiêu chảy ngay cả ở mức liều bình thường. Nên sử dụng liều 1 mg/ngày, nhưng cần dùng càng sớm càng tốt (trong vòng 12 giờ đầu khởi phát cơn gút). Có thể phối hợp với một số thuốc nhóm chống viêm không steroid (NSAID) để đạt hiệu quả cắt cơn gout. Trường hợp bệnh nhân chống chỉ định với NSAID thì dùng Colchicin với liều 1mg x 3 lần/ ngày trong ngày đầu tiên. Đến ngày thứ 2 dùng 1mg x 2 lần. Kể từ ngày thứ 3 trở đi thì dùng 1mg x 1 lần duy nhất.
Khuyến cáo ngừng sử dụng colchicin và đến khám bác sĩ nếu có các biểu hiện buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy, chảy máu hoặc có các vết thâm tím bất thường, đau hoặc yếu cơ, tê hoặc đau nhói dây thần kinh ở ngón tay hoặc ngón chân.
Tiêu chảy do tác dụng phụ của colchicin có thể sử dụng thuốc kháng nhu động ruột như loperamid 2mg, 2 lần trên ngày để điều trị sau khi đã loại trừ các trương hợp tiêu chảy do nhiễm khuẩn.
Nguy cơ ngộ độc colchicin tăng khi dùng kèm với chất ức chế cytochrom P450 3A4 (CYP3A4) các thuốc chống nấm nhóm azol (như fluconazol), thuốc chẹn kênh calci (như diltiazem, verapamil) và kháng sinh nhóm macrolid (như erythromycin). Nếu sử dụng đồng thời các thuốc trên với colchicin, cần giảm liều colchicin và theo dõi bệnh nhân để phát hiện các triệu chứng, dấu hiệu ngộ độc colchicin.
Thuốc chống viêm không steroid: (NSAID)
Nhóm ức chế không chọn lọc: như Piroxicam, Diclofenac, Indometacin, Naproxen, Ibuprofen, Ketoprofen
Các nhóm thuốc ức chế chọn lọc COX-2 (Meloxicam, Celecoxib, Etoricoxib)
Chống chỉ định với các trường hợp viêm loét dạ dày tiến triển, suy thận. Có thể dùng đơn độc hoặc kết hợp với colchicin
Corticoid:
Corticoid đường toàn thân được sử dụng khi không đáp ứng với hai thuốc kháng viêm ở trên hoặc chống chỉ định với nguyên tắc dùng liều cao ngắn ngày (prednisolon 20-50mg/ngày) trong 3-4 ngày, sau đó giảm dần liều
Với trường hợp tiêm Corticoid trực tiếp vào các khớp viêm cần phải được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp và cần loại trừ trường hợp viêm khớp nhiễm khuẩn trước khi tiêm.
Thuốc giảm acid uric máu:
Nhóm thuốc ức chế tổng hợp acid uric:
Chỉ định dùng thuốc:
-
Có nốt tophy dưới da
-
>=2 cơn gout cấp/năm
-
Có hình ảnh học tổn thương khớp liên quan do gout
-
Tăng acid uric máu kèm theo triệu chứng viêm khớp trên lâm sàng
Allopurinol là thuốc được chỉ định phổ biến nhất. Liều lượng hằng ngày cần căn cứ vào nồng độ acid uric máu. Khởi đầu liều thấp 100mg/ ngày trong vòng 1 tuần. Sau đó có thể tăng lên đến 200-300mg sau mỗi 2 tuần để điều chỉnh mức acid uric máu về mức mục tiêu. Trong thời gian dùng thuốc cần dùng liên tục, không ngắt quãng. Nên xét nghiệm mức acid uric máu định kỳ 3 tháng một lần, cần theo dõi chức thận trong khi dùng thuốc để điều chỉnh liều phù hợp. Thuốc không nên được sử dụng trong đợt gout cấp mà nên dùng khi tình trạng viêm khớp đã thuyển giảm, sau khoảng 1-2 tuần dùng thuốc trong đợt cấp.
Tác dụng phụ thường gặp nhất là buồn nôn, nôn ói, sốt, đau đầu, dị ứng, ban đỏ ở da… Hội chứng steven johnson là một trong những phản ứng dị ứng nghiêm trọng nhất khi dùng allopurinol với biểu hiện sốt cao, ban đỏ lan rộng, bong tróc da, bọng nước, ban xuất huyết, viêm loét hoại tử niêm mạc và loét các hốc tự nhiên. Cần chú ý theo dõi sát sao trong những ngày đầu sử dụng thuốc, thậm chí là sau 1 – 2 tuần khi dùng loại thuốc này.
Febuxostad được sử dụng khi người bệnh gặp tác dụng phụ ngiêm trọng hoặc không đáp ứng với allopurinol với liều dùng 80mg/ngày có thể kiểm soát nồng độ acid uric máu tốt mà ít gây tác dụng phụ hơn. Cần thận trọng và theo dõi ở những bệnh nhân có tiền sử hay các yếu tố nguy cơ liên quan đến tim mạch
Nên dự phòng các đợt gout cấp bằng NSAID liều thấp từ 3-6 tháng đầu khi bắt đầu khởi trị bằng thuốc hạ acid uric máu.
Xét nghiệm máu cũng như chức năng thận định kỳ mỗi 3-6 tháng sau khi bắt đầu dùng thuốc để hiệu chỉnh liều phù hợp đạt mức duy trì acid uric máu<6mg/dl( <5mg/dl đối với gout có tophy)
Nhóm thuốc tăng thải acid uric:
Điển hình là các thuốc Probenecid, Sulfinpyrazon, benbromazon. Trước khi chỉ định cần xét nghiệm acid uric niệu, chống chỉ định trong trường hợp acid uric niệu cao hơn 800mg/24h với người có chế độ ăn bình thường, cao hơn 600mg/24h ở người ăn giảm protid, sỏi thận, suy thận, có tophy,bệnh nhân trên 60 tuổi…Có thể dùng phối hợp với Allopurinol nếu đơn chất này không đáp ứng điều trị
Nhóm tiêu hủy acid uric: Urate oxydase
Nhóm thuốc này gồm có pegloticase và rasburicase, được dùng bằng đường truyền tĩnh mạch mỗi 2 tuần hoặc mỗi 4 tuần 8mg để điều trị gút kháng trị( không đáp ứng với những thuốc điều trị nêu ở trên), gút có tophy gây huỷ hoại khớp và các biến chứng khi không đáp ứng với các trị liệu nêu trên. Các phản ứng không mong muốn khi dùng thuốc bao gồm khó thở, đau ngực, bốc hoả, nặng hơn là có thể gây sốc phản vệ, tán huyết. Chống chỉ định cho người thiếu men G6PD.
Thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị Gout: Một số thực phẩm chức năng (TPCN) hỗ trợ điều trị gout như: Bonigut, Gout Tâm Bình,... nên được kết hợp trong việc điều trị bệnh gout, ngoài việc hỗ trợ giảm đau, giảm sưng tấy thì TPCN còn hỗ trợ lợi tiểu, hỗ trợ đào thải acid uric máu.
DS Trần Thị Hoài Vy-GMP