ZITROMAX 500MG

0888586369
ZITROMAX 500MG

ZITROMAX 500MG

Thành phần:

Azithromycin 500mg

Công dụng:

Điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, đường hô hấp dưới; Những bệnh lây truyền qua đường tình dục ở nam giới và nữ giới; Dự phòng nhiễm phức hợp Mycobacterium avium nội bào (MAC); Dùng phối hợp với ethambutol để điều trị nhiễm MAC lan truyền (DMAC) trên những bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn tiến triển.

Qui cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x 3 viên

Nhà sản xuất: Pfizer (Mỹ)

Sản xuất tại Mỹ

  • 0
  • * Giá thay đổi tuỳ thời điểm, quý khách vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp Nhà thuốc để biết giá chính xác nhất

  • Liên hệ
  • - +
  • 945
  • Thông tin chi tiết
  • Bình luận

Thành phần:

Azithromycin 500mg

Công dụng:

Thuốc ZITROMAX được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Điều trị những nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm: trong nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản và viêm phổi, trong nhiễm khuẩn răng miệng, trong nhiễm khuẩn da và mô mềm, trong viêm tai giữa cấp tính và trong nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm xoang, viêm hầu họng/ viêm amidan. (Penicillin là thuốc thường được lựa chọn trong điều trị viêm hầu họng do Streptococcus pyogenes, bao gồm cả dự phòng sốt do thấp khớp. Azithromycin nói chung có hiệu quả diệt streptococci trong viêm hầu họng; Tuy vậy, hiện tại vẫn chưa có dữ liệu chứng minh cho hiệu quả của azithromycin và tác dụng ngăn ngừa sốt do viêm khớp).

Trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục ở nam giới và nữ giới, azithromycin được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn sinh dục không kèm theo bội nhiễm do Chlamydia trachomatis. Azithromycin còn được chỉ định điều trị bệnh hạ cam do Haemophilus ducreyi và các nhiễm khuẩn đường sinh dục không kèm theo bội nhiễm gây ra bởi chủng Neisseria gonorrhoeae không đa kháng, khi đã loại trừ khả năng bội nhiễm do Treponema pallidum.

Có thể dùng đơn độc azithromycin hoặc kết hợp với rifabutin để dự phòng nhiễm phức hợp Mycobacterium avium nội bào (MAC), là nhiễm khuẩn cơ hội thường gặp ở những bệnh nhân nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) giai đoạn tiến triển.

Dùng phối hợp azithromycin với ethambutol để điều trị nhiễm MAC lan truyền (DMAC) trên những bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn tiến triển.

Chống chỉ định:

Thuốc ZITROMAX chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Những bệnh nhân quá mẫn với azithromycin, erythromycin, với bất kỳ một kháng sinh nào thuộc họ macrolid hay ketolid, hoặc với bất kỳ tá dược sau: sucrose, natri phosphat tribasic khan, hydroxypropyl cellulose, gôm xanthan, hương vị anh đào nhân tạo, hương vị vani nhân tạo và hương vị chuối nhân tạo.

Liều dùng

Azithromycin uống liều duy nhất trong ngày. Khoảng thời gian dùng thuốc trong điều trị nhiễm khuần được trình bày dưới đây.

Trên người lớn

Để điều trị những bệnh lây truyền qua đường tình dục gây ra bởi Chlamydia trachomatis và Haemophilus ducreyi, uống một liều duy nhất 1000 mg. Đối với chủng Neisseria gonorrhoeae nhạy cảm, liều khuyến cáo là 1000 mg hoặc 2000 mg azithromycin kết hợp với 250 mg hoặc 500 mg ceftriaxone tùy theo các hướng dẫn điều trị lâm sàng tại địa phương. Đối với các bệnh nhân dị ứng với penicillin và/ hoặc cephalosporin, người kê đơn cần tham khảo các hướng dẫn điều trị tại địa phương. 

Để dự phòng nhiễm MAC trên bệnh nhân bị HIV dùng liều 1200 mg 1 lần/ tuần.

Để dự phòng nhiễm DMAC trên bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn tiến triển, liều khuyến cáo là 600 mg, dùng 1 lần/ ngày. Nên dùng phối hợp azithromycin với các chất kháng mycobacterium khác có hoạt tính kháng MAC trên in vitro, như ethambutol với liều đã được phê duyệt.

Với các chỉ định khác mà có thể dùng thuốc đường uống, dùng liều tổng cộng là 1500 mg, trong 3 ngày, mỗi ngày 500 mg. Có thể thay thế bằng cách dùng với tổng liều như vậy nhưng trong 5 ngày, 500 mg trong ngày đầu tiên và sau đó là 250 mg/ ngày từ ngày 2 đến ngày 5.

Trên trẻ em. 

Tổng liều tối đa được khuyến cáo cho bất kỳ điều trị nào trên trẻ em là 1500 mg.

Nhìn chung, tổng liều điều trị với trẻ em là 30 mg/ kg. Điều trị viêm hầu họng do liên cầu khuẩn cho trẻ em cần xác định liều theo một chế độ khác (xem bên dưới);

Tổng liều 30 mg/ kg nên được dùng dưới dạng một liều 10 mg/ kg duy nhất mỗi ngày trong 3 ngày, hoặc dùng trong 5 ngày với liều 10 mg/ kg duy nhất vào ngày đầu tiên và sau đó là 5 mg/ kg/ ngày từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5.

Cũng có thể thay thế liều dùng như trên bằng một liều 30 g/ kg duy nhất khi điều trị viêm tai giữa cấp cho trẻ em. 

Điều trị viêm hầu họng do liên cầu khuẩn ở trẻ em, uống azithromycin liều 10 mg/ kg hoặc 20 mg/ kg duy nhất trong 3 ngày đã mang lại hiệu quả điều trị; dù vậy, không được vượt quá liều 500 mg/ ngày. Trong các thử nghiệm lâm sàng so sánh hai chế độ liều này, đã quan sát thấy hiệu quả lâm sàng tương tự nhưng liều 20 mg/ kg/ ngày cho thấy khả năng diệt khuẩn mạnh hơn. Tuy nhiên, penicillin thường là thuốc được lựa chọn đầu tay để điều trị viêm hầu họng do Streptocococcus pyogenes, bao gồm cả dự phòng sốt do thấp khớp. Đối với trẻ em cân nặng dưới 15 kg, liều hỗn dịch Azothromycin theo như chỉ dẫn dưới đây:

Hỗn dịch azithromycin với tổng liều điều trị 30 mg/ kg

Cân nặng (kg)

Liệu trình 3 ngày

Liệu trình 3 ngày

Quy cách lọ thuốc (mg)

< 15

10 mg/ kg một lần/ ngày từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 3

10 mg/ kg vào ngày thứ nhất, sau đó 5 mg/ kg một lần/ ngày từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5

600

15 - 25

200 mg (tương đương 5 ml) một lần/ ngày từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 3

200 mg (tương đương 5 ml) vào ngày thứ nhất, sau đó 100 mg (tương đương 2,5 ml) một lần/ ngày từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5

600

26 - 35

300 mg (tương đương 7,5 ml) một lần/ ngày từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 3

300 mg (tương đương 7,5 ml) vào ngày thứ nhất, sau đó 150 mg (tương đương 3,75 ml) một lần/ ngày từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5

900

36 - 45

400 mg (tương đương 10 ml) một lần/ ngày từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 3

400 mg (tương đương 10 ml) vào ngày thứ nhất, sau đó 200 mg (tương đương 5 ml) một lần/ ngày từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5

1200

> 45

Dùng liều như người lớn

Dùng liều như người lớn

1500

Độ hiệu quả và tính an toàn phòng ngừa hoặc điều trị MAC trên trẻ em vẫn chưa được xác định. Dựa trên dữ liệu dược động học trên trẻ em, liều 20 mg/ kg trên trẻ em tương tự như liều 1200 mg trên người lớn nhưng có Cmax cao hơn).

Trên các nhóm đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi

Dùng liều giống như người lớn. Bệnh nhân cao tuổi có thể dễ bị xoắn đỉnh hơn so với những bệnh nhân trẻ (xem mục Thận trọng khi sử dụng thuốc).

Bệnh nhân suy thận

Không cần điều chỉnh liều trên những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (Mức lọc cầu thận - GFR 10 - 80 ml/ phút). Thận trọng khi dùng azithromycin cho bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 10 ml/ phút) (xem mục Thận trọng khi sử dụng thuốc và mục Dược động học).

Bệnh nhân suy gan

Bệnh nhân suy gan từ mức độ nhẹ đến trung bình được sử dụng liều giống như đối với bệnh nhân có chức năng gan bình thường (xem muc Thận trọng khi sử dụng thuốc). 

Cảnh báo và thận trọng

Quá mẫn

Cũng như với erythromycin và các macrolid khác, đã có báo cáo về các phản ứng dị ứng nghiêm trọng hiếm gặp, bao gồm phù mạch và sốc phản vệ (hiếm khi tử vong), và các phản ứng trên da bao gồm hội chứng Stevens - Johnson (Stevens - Johnson Syndrome - SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (Toxic Epidermal Necrolysis - TEN) (hiếm khi gây tử vong) và phản ứng do thuốc kèm theo tăng bạch cầu eosin và các triệu chứng toàn thân (Drug Reaction with Eosinophilia and Systemic Symptoms - DRESS). Một vài phản ứng với azithromycin đã gây ra những triệu chứng lặp đi lặp lại và đòi hỏi phải được theo dõi và điều trị lâu hơn.

Nếu gặp phản ứng dị ứng, cần ngưng ngay thuốc và dùng liệu pháp điều trị phù hợp. Bác sĩ cần biết rằng các phản ứng dị ứng có thể xuất hiện lại khi đã ngừng liệu pháp điều trị triệu chứng.

Nhiễm độc gan

Vì gan là đường thải trừ chính của azithromycin, nên việc sử dụng azithromycin cần phải thận trọng với những bệnh nhân mắc bệnh gan.

Đã có báo cáo về chức năng gan bất thường, viêm gan, vàng da do tắc mật, hoại tử gan và suy gan, một số trường hợp đã gây tử vong. Khi thấy có các dấu hiệu và triệu chứng này phải ngưng dùng azithromycin ngay lập tức. 

Hẹp môn vị phì đại ở trẻ sơ sinh (Infantile hypertrophic pyloric stenosis - IHPS)

Hẹp môn vị phì đại ở trẻ sơ sinh đã được báo cáo sau khi sử dụng azithromycin ở trẻ chưa đầy 1 tháng tuổi (điều trị kéo dài 42 ngày). Cha mẹ và người chăm sóc trẻ cần liên hệ với bác sĩ nếu trẻ có hiện tượng nôn hoặc bị kích ứng khi ăn. 

Dùng thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (Ergot)

Trên những bệnh nhân đang dùng thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch (ergot), khả năng ngộ độc ergotin sẽ tăng lên khi dùng phối hợp với các kháng sinh họ macrolid. Không có dữ liệu về khả năng tương tác giữa cựa lõa mạch (ergot) và azithromycin. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết, có thể xảy ra ngộ độc ergotin, do đó không nên dùng phối hợp các thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch với azithromycin.

Bội nhiễm

Cũng như với bất kỳ một kháng sinh nào, cần phải theo dõi các biểu hiện bội nhiễm của vi sinh vật không nhạy cảm bao gồm cả nấm.

Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile

Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng đối với hầu hết các chất kháng khuẩn, bao gồm cả azithromycin, và độ nghiêm trọng có thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng dẫn đến tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn sẽ làm thay đổi quần thể vi sinh tự nhiên của ruột dẫn tới sự phát triển quá mức của C. difficile.

C. difficile sinh ra độc tố A và B, góp phần làm phát triển CDAD. Các chủng C. difficile sinh nhiều độc tố là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, vì các nhiễm khuẩn này có thể khó chữa khi dùng các liệu pháp kháng sinh và có thể cần phải cắt bỏ đại tràng. Cần phải nghĩ đến CDAD ở tất cả các bệnh nhân xuất hiện tiêu chảy sau khi dùng các thuốc kháng sinh. Cần hỏi kỹ bệnh sử vì đã có báo cáo về CDAD xảy ra tại thời điểm hơn 2 tháng sau khi dùng thuốc kháng sinh.

Suy thận

Trên những bệnh nhân suy thận nặng (mức lọc cầu thận < 10 ml/ phút), quan sát thấy sự tăng 33% nồng độ trong huyết tương của azithromycin (xem Dược động học).

Tiểu đường

Thận trọng với bệnh nhân tiểu đường: 5 ml hỗn dịch đã pha chứa 3,87g sucrose.

Do trong thành phần thuốc có chứa sucrose (3,87g/ 5 ml hỗn dịch đã pha), không dùng thuốc cho các bệnh nhân không dung nạp fructose (không dung nạp fructose do di truyền), hấp thu kém glucose - galactose hoặc thiếu hụt enzym saccharase - isomaltase.

Kéo dài khoảng QT

Kéo dài thời gian rối loạn tái phân cực tim và kéo dài khoảng QT, gây nguy cơ loạn nhịp tim và xoắn đỉnh đã được quan sát thấy khi dùng các macrolid, bao gồm azithromycin (xem mục Tác dụng phụ). Các bác sĩ kê toa cần xem xét nguy cơ xuất hiện kéo dài khoảng QT, có thể gây tử vong, khi cân nhắc nguy cơ và lợi ích của azithromycin cho các nhóm đối tượng có nguy cơ cao bao gồm:

Bệnh nhân bị kéo dài khoảng QT bẩm sinh hoặc có tiền sử mắc phải.

Bệnh nhân hiện đang dùng các thuốc có tác dụng kéo dài khoảng QT như các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và nhóm III: thuốc chống loạn thần, thuốc chống trầm cảm và fluoroquinolon.

Bệnh nhân bị rối loạn điện giải, đặc biệt trong các trường hợp giảm kali và magie trong máu.

Bệnh nhân bị chậm nhịp tim, loạn nhịp hoặc suy tim.

Người cao tuổi: Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng của thuốc trên khoảng QT.

Nhược cơ

Đã có báo cáo về đợt cấp của các triệu chứng nhược cơ toàn thân và khởi phát hội chứng nhược cơ ở các bệnh nhân điều trị với azithromycin.

Lưu ý đặc biệt khi loại bỏ và các xử lý khác

Đập nhẹ lọ thuốc cho bột tơi ra. Mở nắp, thêm 9 ml nước vào lọ, lắc kỹ cho đến khi bột phân tán đều trong nước. Mỗi ml hỗn dịch sau khi pha chứa 40 mg azithromycin (15 ml hỗn dịch sau khi pha chứa 600 mg azithromycin).

Lắc lọ thuốc trước mỗi lần sử dụng.

Với trẻ em nặng dưới 15 kg, phải đong hỗn dịch càng chính xác càng tốt với trẻ em nặng từ 15 kg trở lên, nên đong hỗn dịch bằng dụng cụ phân liều thích hợp. (Xem mục Liều dùng).

Lái xe

Không có bằng chứng nào cho thấy azithromycin có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, các tác dụng không mong muốn của azithromycin đã được báo cáo như hoa mắt, chóng mặt có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai 

Những nghiên cứu về sinh sản trên động vật đã được tiến hành ở các liều gần với nồng độ gây độc tính nhẹ trên sinh sản. Trong các nghiên cứu này, không thấy có bằng chứng về ảnh hưởng của azithromycin đến phôi thai. Tuy nhiên, không có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Vì những nghiên cứu về ảnh hưởng đến sự sinh sản trên động vật không phải Iuôn dự báo được đáp ứng trên người, chỉ nên dùng azithromycin trong thời kỳ mang thai nếu thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Azithromycin đã được báo cáo có bài tiết qua sữa mẹ, nhưng chưa có nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát tốt và đầy đủ trên phụ nữ cho con bú về đặc tính dược động học của việc bài tiết azithromycin qua sữa mẹ.

Khả năng sinh sản

Ở các nghiên cứu về khả năng sinh sản được tiến hành ở chuột cống, đã nhận thấy giảm tỉ lệ mang thai sau khi dùng azithromycin. Chưa biết rõ mối liên quan của phát hiện trên người.

Tác dụng không mong muốn

Khi sử dụng thuốc ZITROMAX, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Azithromycin được dung nạp tốt với tỷ lệ gặp tác dụng không mong muốn thấp.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng không mong muốn (TDKMM) sau đây đã được báo cáo:

Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo có liên quan đến các thử nghiệm lâm sàng về phòng và điều trị nhiễm DMAC:

Sau khi thuốc được đưa ra thị trường, các TDKMM bổ sung sau đây đã được báo cáo: 

Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thỉnh thoảng quan sát thấy đợt giảm bạch cầu trung tính nhẹ thoáng qua trong các thử nghiệm lâm sàng.

Rối loạn thính lực và tai trong: Giảm thính lực (bao gồm mất khả năng nghe, điếc và/ hoặc ù tai), đã được báo cáo ở một vài bệnh nhân dùng azithromycin. Nhiều trường hợp có liên quan đến việc sử dụng dài ngày liều cao azithromycin ở các nghiên cứu điều tra. Ở các trường hợp mà có thể theo dõi được thông tin, phần lớn các tác dụng này có thể hồi phục.

Rối loạn hệ tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, phân lỏng, khó chịu trong bụng (đau/ co thắt), và đầy hơi.

Rối loạn hệ gan mật: Chức năng gan bất thường.

Rối loạn da và mô dưới da: Các phản ứng dị ứng bao gồm phát ban và phù mạch.

Các TDKMM thường gặp nhất (> 5% ở bất kỳ nhóm điều trị nào) ở các bệnh nhân nhiễm HIV sử dụng azithromycin để dự phòng nhiễm DMAC là tiêu chảy, đau bụng, buôn nôn, phân lỏng, đầy hơi, nôn, khó tiêu, phát ban, ngứa, đau đầu và đau khớp.

Khi 600 mg azithromycin được dùng hàng ngày để điều trị nhiễm DMAC trong thời gian dài, các TDKMM liên quan đến điều trị được báo cáo thường xuyên nhất là đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy hơi, đau đầu, tầm nhìn bất thường, và suy giảm thính lực.

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm Candida, viêm âm đạo.

Rối loạn máu và hệ bạch huyết: chứng giảm tiểu cầu.

Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ (hiếm khi tử vong) (xem mục Thận trọng khi sử dụng).

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn.

Rối loạn tâm thần: Trạng thái hung hăng, căng thẳng, quá khích, và lo âu.

Rối loạn hệ thống thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, co giật, nhức đầu, tăng vận động, giảm cảm giác, dị cảm, ngủ gà và ngất. Hiếm có báo cáo về sự thay đổi và/ hoặc mất vị giác/ khứu giác.

Rối loạn thính lực và tai trong: Điếc, ù tai, giảm khả năng nghe và cảm giác mất thăng bằng.

Rối loạn hệ tim mạch: Đánh trống ngực và loạn nhịp tim bao gồm nhịp nhanh thất đã được thông báo. Đã có báo cáo về kéo dài khoảng QT hoặc xoắn đỉnh (xem mục Thận trọng khi sử dụng).

Rối loạn mạch máu: Hạ huyết áp.

Rối loạn hệ tiêu hóa: Nôn/ tiêu chảy (hiếm khi dẫn đến mất nước), khó tiêu, táo bón, viêm đại tràng giả mạc, viêm tụy, hiếm gặp, các báo cáo hiếm gặp về thay đổi màu sắc lưỡi.

Rối loạn hệ gan mật: Viêm gan và vàng da do tắc mật đã được báo cáo, cũng như có các báo cáo hiếm gặp về hoại tử gan và suy gan, các trường hợp này đã dẫn đến tử vong, (xem thận trọng khi sử dụng, nhiễm độc gan).

Rối loạn da và mô dưới da: Các phản ứng dị ứng bao gồm ngứa, phát ban, nhạy cảm với ánh nắng, phù, mề đay và phù mạch. Các TDKMM nghiêm trọng hiếm gặp trên da bao gồm hồng ban đa dạng, SJS, TEN và DRESS đã được báo cáo.

Rối loạn hệ cơ xương: Đau khớp.

Rối loạn hệ tiết niệu: Viêm thận kẽ và suy thận cấp.

Rối loạn toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi và yếu người.

 

Thông tin thuốc dành cho người có chuyên môn và mang tính chất tham khảo, người đọc không tự ý sử dụng điều trị, cần phải có ý kiến của Dược sỹ, Bác sỹ trong vấn đề sử dụng. Nếu có phát sinh từ việc tự ý sử dụng, chúng tôi không chịu trách nhiệm các hậu quả liên quan.
Dược sỹ của Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn.
Cám ơn bạn đã ghé thăm web!

SỨC KHỎE LÀ VÀNG

 

Luôn nỗ lực hoàn thiện và nâng cao chuyên môn, tạo dựng môi trường thân thiện, nuôi dưỡng nhiệt tâm để luôn bên cạnh hỗ trợ và chăm sóc sức khỏe cho tất cả khách hàng

 

Chính Sách

- Hướng dẫn mua hàng và thanh toán

- Chính sách bảo mật thông tin

Thông tin liên hệ

Văn phòng: 1416/17/19 Lê Đức Thọ, Phường 13, Quận Gò Vấp, TP.HCM
ĐT: (028) 3991 6789
 Trụ sở - Nhà thuốc - CN1
19 Đặng Văn Ngữ, Phường 10, Quận Phú Nhuận, TP. HCM
ĐT: (028) 3535 1618
Nhà thuốc - CN2
104 Cao Thắng, Phường 17, Quận Phú Nhuận, TP. HCM
ĐT: (028) 6686 8104
Nhà thuốc - CN3
17 Lê Thị Hồng, Phường 17, Quận Gò Vấp, TP. HCM
ĐT: (028) 6686 8103

Nhà thuốc - CN4
25B Nguyễn Văn Đậu, Phường 5, Quận Phú Nhuận, TP. HCM

ĐT: (028) 6686 8102

 

Mạng xã hội:

Fanpage

DMCA.com Protection Status

Đăng ký nhận tin

Hãy để lại thông tin của bạn để có thể nhận thông tin sớm nhất từ chúng tôi

Copyright © 2020 GoldenMouse. Design NiNa Co.,Ltd
SMS
Bản đồ
Zalo
Hotline