A.T BISOPROLOL 2.5 mg
A.T BISOPROLOL 2.5 mg
An ThiênThành phần:
Bisoprolol 2,5mg.
Công dụng:
Thuốc Bisoprolol 2,5mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
-
Tăng huyết áp.
-
Đau thắt ngực ổn định mạn tính.
-
Điều trị suy tim mạn tính ổn định với giảm chức năng tâm thu thất trái phối hợp với thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu và thuốc glycosides tim.
Qui cách đóng gói: Hộp 10 vỉ, mỗi vỉ 10 viên (Hộp 100 viên)
Nhà sản xuất: An Thiên (Việt Nam)
Sản xuất tại Việt Nam
-
0
-
* Giá thay đổi tuỳ thời điểm, quý khách vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp Nhà thuốc để biết giá chính xác nhất
-
Liên hệ
-
- +
-
2913
- Thông tin chi tiết
- Bình luận
Thành phần:
Bisoprolol 2,5mg.
Công dụng:
Thuốc Bisoprolol 2,5mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
-
Tăng huyết áp.
-
Đau thắt ngực ổn định mạn tính.
-
Điều trị suy tim mạn tính ổn định với giảm chức năng tâm thu thất trái phối hợp với thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu và thuốc glycosides tim.
Chống chỉ định
Thuốc Bisoprolol 2,5mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Suy tim cấp tính hoặc trong các đợt suy tim mất bù cần điều trị bằng thuốc co bóp tĩnh mạch.
-
Sốc tim.
-
Khối AV độ hai hoặc thứ ba (không có máy tạo nhịp tim).
-
Hội chứng nút xoang.
-
Khối xoang nhĩ.
-
Nhịp tim chậm có triệu chứng.
-
Hạ huyết áp có triệu chứng.
-
Hen phế quản nặng hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nặng.
-
Giai đoạn cuối của bệnh tắc động mạch ngoại vi và hội chứng Raynaud.
-
U thực bào không được điều trị.
-
Nhiễm toan chuyển hóa.
-
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Liều dùng
Liều dùng được khuyến cáo trên mỗi bệnh nhân cụ thể. Nên khởi đầu điều trị với liều tối thiểu. Ở một số bệnh nhân, liều 5mg mỗi ngày là đủ. Liều thông thường là 10mg một lần mỗi ngày và liều tối đa được khuyến cáo là 20mg mỗi ngày.
Giai đoạn chỉnh liều
Việc chỉnh liều theo các bước sau: 1,25mg 1 lần mỗi ngày trong 1 tuần, nếu dung nạp tốt, tăng liều lên 2,5mg 1 lần mỗi tuần trong tuần tiếp theo, nếu dung nạp tốt, tăng liều lên 3,75mg 1 lần mỗi ngày trong tuần tiếp theo, nếu dung nạp tốt, tăng liều lên 5mg 1 lần mỗi ngày trong 4 tuần tiếp theo, nếu dung nạp tốt, tăng liều lên 7,5mg 1 lần mỗi ngày trong 4 tuần tiếp theo, nếu dung nạp tốt, tăng liều lên.
Liều duy trì 10mg một lần mỗi ngày.
Liều tối đa được khuyến cáo là 10mg, 1 lần mỗi ngày.
Giảm liều
Nếu bệnh nhân không dung nạp với liều tối đa được khuyến cáo, nên giảm liều. Nếu ngưng thuốc, nên giảm dần liều dùng, do ngưng thuốc đột ngột có thể làm tình trạng bệnh nhân trở nên trầm trọng hơn. Liều dùng nên giảm dần nửa liều mỗi tuần.
Bệnh nhân suy thận
Ở bệnh nhân suy chức năng thận nặng (độ thanh lọc Creatinin < 20ml/phút) liều dùng mỗi ngày không nên vượt quá 10mg bisoprolol. Liều này có thể được chia thành 2 lần dùng mỗi ngày.
Bệnh nhân suy gan nặng
Nên theo dõi cẩn thận, liều dùng Bisoprolol không nên vượt quá 10mg mỗi ngày.
Bệnh nhân lớn tuổi
Không cần chỉnh liều chuyên biệt, khuyến cáo khởi đầu với liều tối thiểu.
Cảnh báo và thận trọng
Các thuốc chứa thành phần bisoprolol được sử dụng điều trị suy tim mãn. Cẩn thận khi sử dụng beta-blockers trong chỉ định này và nên bắt đầu với liều dè dặt.
Sự kết hợp bisoprolol với amiodarone không được khuyến cáo do nguy cơ rối loạn tính tự động trong co cơ và dẫn truyền. bisoprolol phải được dùng thận trọng trong co thắt phế quản.
Đôi khi sự tăng kháng lực đường thở có thể xảy ra ở những bệnh nhân suyễn, bởi vậy nên tăng liều thuốc cường giao cảm. Trước khi bắt đầu điều trị người ta khuyến cáo nên tiến hành kiểm tra chức năng hô hấp.
Điều trị đồng thời với thuốc tê, thuốc mê hô hấp.
Đái tháo đường với mức đường huyết dao động lớn. Các triệu chứng hạ đường huyết có thể bị che khuất. Trong suốt thời gian điều trị Bisoprolol 2,5mg nên theo dõi đường huyết.
Nhiễm độc tuyến giáp - khi điều trị Bisoprolol các triệu chứng có thể bị che khuất.
Nhịn đói nghiêm ngặt.
Như những Beta-blockers khác, Bisoprolol có thể tăng cả tính nhạy cảm với các dị ứng nguyên và mức độ nặng của các phản ứng quá mẫn. Adrenalin thường không hiệu quả Block A-V.
Đau thắt ngực Prinzmetal: Các thuốc B-blockers có thể làm tăng về số lượng và thời gian đau thắt ngực ở các bệnh nhân đau thắt ngực Prinzmetal. B-blockers chọn lọc có thể được sử dụng trong các dạng trung bình và chỉ sử dụng phối hợp với các thuốc giãn mạch.
Bệnh tắc động mạch ngoại biên như hội chứng Raynaud và chứng khác không cách hồi, các bệnh này có thể nặng hơn, đặc biệt trong thời gian bắt đầu điều trị.
Những bệnh nhân u tế bào da crôm ở tủy thượng thận, chỉ nên sử dụng Bisoprolol Fumarate 2,5mg sau khi chọn thụ thể alpha.
Những bệnh nhân bị bệnh vẩy nến hoặc có tiền sử mắc bệnh vẩy nến, chỉ nên sử dụng Bisoprolol sau khi cân nhắc cẩn thận lợi ích và nguy cơ.
Khởi đầu điều trị với Bisoprolol cần phải theo dõi đều đặn, đặc biệt ở những bệnh nhân lớn tuổi. Không nên ngưng thuốc đột ngột trừ khi có chỉ định rõ ràng. Có nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột tử nếu ngưng thuốc đột ngột trên bệnh nhân thiếu máu cơ tim.
Lái xe
Do các tác động khác nhau của thuốc, khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị suy giảm. Đặc biệt là tình trạng này thường xảy ra vào lúc đầu điều trị và khi có thay đổi sự dùng thuốc cũng như khi dùng với rượu.
Thời kỳ mang thai
Bisoprolol 2,5mg có các tác động dược lý có thể gây ra những tổn hại cho phụ nữ mang thai hoặc thai nhi/trẻ sơ sinh. Nên cân nhắc các ảnh hưởng tổn hại cho thai phụ hoặc thai nhi. Luôn hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc trong thời kỳ có thai.
Thời kỳ cho con bú
Không biết thuốc có được tiết qua sữa mẹ hay không, do đó không nên cho con bú trong thời gian điều trị với Bisoprolol.
Tác dụng không mong muốn
Khi sử dụng thuốc Bisoprolol 2,5mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Suy nhược (ở bệnh nhân suy tim mãn tính), mệt mỏi.
Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
Rối loạn tim: Làm nặng thêm tình trạng suy tim từ trước (ở bệnh nhân suy tim mãn tính).
Rối loạn mạch máu: Cảm giác lạnh hoặc tê tứ chi, tụt huyết áp, đặc biệt ở bệnh nhân suy tim.
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Suy nhược (ở bệnh nhân tăng huyết áp hoặc cơn đau thắt ngực).
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Yếu cơ và chuột rút.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Co thắt phế quản ở bệnh nhân hen phế quản hoặc tiền sử bệnh tắc nghẽn đường thở.
Dược sỹ của Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn.
Cám ơn bạn đã ghé thăm web!