Độ thanh thải creatinine |
T1/2 (giờ) |
Liều khuyến cáo |
≥ 30mL/phút |
1.4 - 2.4 |
Không cần thiết điều chỉnh liều (liều chuẩn 125mg đến 500mg dùng 2 lần/ngày) |
10 - 29mL/phút |
4.6 |
Liều chuẩn của từng người mỗi 24 giờ |
< 10mL/phút |
16.8 |
Liều chuẩn của từng người mỗi 48 giờ |
Trong khi thẩm phân máu |
2 - 4 |
Nên dùng thêm một liều chuẩn của từng người ở cuối giai đoạn thẩm phân |
Cảnh báo và thận trọng
Cần thận trọng đặc biệt đối với những bệnh nhân có tiền sử phản ứng dị ứng với các penicillin hoặc các β - lactam khác.
Cũng như những kháng sinh khác, dùng ZINNAT có thể gây tăng sinh nấm Candida. Dùng kéo dài cũng có thể gây tăng sinh những vi khuẩn không nhạy cảm khác (như Enterococci và Clostridium difficile), khi đó có thể cần ngừng điều trị.
Đã có báo cáo viêm đại tràng giả mạc khi dùng kháng sinh và mức độ nghiêm trọng có thể từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Vì vậy điều quan trọng là phải cân nhắc chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng kháng sinh. Nếu xảy ra tiêu chảy nhiều hoặc kéo dài hoặc bệnh nhân bị đau bụng co thắt nên ngừng điều trị ngay lập tức và kiểm tra bệnh nhân thêm.
Nên tính đến lượng sucrose trong hỗn dịch và cốm ZINNAT (xem phần Tá dược) khi điều trị cho bệnh nhân tiểu đường và nên có hướng dẫn thích hợp cho bệnh nhân.
Đã gặp phản ứng Jarisch - Herxheimer* sau khi dùng ZINNAT để điều trị bệnh Lyme. Đó là kết quả trực tiếp từ hoạt tính diệt khuẩn của ZINNAT đối với vi khuẩn gây bệnh Lyme, là xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi. Bệnh nhân nên được biết rằng phản ứng này là hậu quả phổ biến và thường tự khỏi khi điều trị bệnh Lyme bằng kháng sinh.
ZINNAT hỗn dịch chứa aspartame, là nguồn cung cấp phenylalanine, do đó nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân bị phenylxetone niệu.
* Chỉ với chỉ định điều trị bệnh Lyme
Lái xe
Vì thuốc có khả năng gây chóng mặt nên cảnh báo bệnh nhân thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thai kỳ
Thai kỳ
Không có bằng chứng thực nghiêm về tác động gây bệnh lý phôi hoặc sinh quái thai do ZINNAT gây ra nhưng, cũng như tất cả những thuốc khác, nên thận trọng khi sử dụng trong những tháng đầu của thai kỳ.
Cho con bú
ZINNAT được tiết vào sữa mẹ do đó cần thận trọng khi dùng ZINNAT cho những người mẹ đang cho con bú.
Tác dụng không mong muốn
Những tác dụng không mong muốn do cefuroxime axetil nói chung nhẹ và thoáng qua.
Các phân loại tần suất của các tác dụng không mong muốn dưới đây là ước tính, do dữ liệu phù hợp (như dữ liệu từ các nghiên cứu có đối chứng giả dược) không có sẵn để tính tỷ lệ tác dụng không mong muốn. Hơn nữa, tỷ lệ tác dụng không mong muốn liên quan đến cefuroxime axetil có thể khác nhau tùy thuộc chỉ định.
Dữ liệu thu được từ các nghiên cứu lâm sàng với quy mô lớn được sử dụng để xác định tần suất tác dụng không mong muốn từ rất phổ biến đến hiếm gặp. Tần suất gán cho tất cả các tác dụng không mong muốn khác (đó là các tác dụng không mong muốn với tần suất < 1/10.000) chủ yếu được xác định dựa vào dữ liệu hậu mãi và nhằm nói đến tỷ lệ được báo cáo hơn là tần suất thực sự. Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả dược chưa có sẵn. Các tần suất tính toán từ dữ liệu thử nghiệm lâm sàng là dựa trên dữ liệu liên quan đến thuốc (theo đánh giá của nghiên cứu viên).
Các quy ước dưới đây được sử dụng để phân loại tần suất:
Rất phổ biến ≥ 1/10
Phổ biến ≥ 1/100 đến < 1/10
Không phổ biến ≥ 1/1.000 đến < 1/100
Hiếm gặp ≥ 1/10.000 đến < 1/1.000
Rất hiếm < 1/10.000
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng:
Phổ biến: Tăng sinh nấm Candida
Rối loạn hệ máu và bạch huyết:
Phổ biến: Tăng bạch cầu ái toan
Không phổ biến: Xét nghiệm Coombs dương tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu (nhiều khi giảm nặng)
Rất hiếm: Thiếu máu tan máu
Cephalosporin là một nhóm thuốc dễ được hấp thụ trên bề mặt màng tế bào hồng cầu và phản ứng với các kháng thể kháng thuốc tạo ra xét nghiệm Coombs dương tính (có thể ảnh hưởng đến phản ứng máu chéo) và rất hiếm thiếu máu tan máu.
Rối loạn hệ miễn dịch:
Các phản ứng quá mẫn bao gồm
Không phổ biến: Ban trên da
Hiếm gặp: Mày đay, ngứa
Rất hiếm: Sốt do thuốc, bệnh huyết thanh, phản vệ.
Rối loạn hệ thần kinh:
Phổ biến: Đau đầu, chóng mặt
Rối loạn hệ tiêu hóa:
Phổ biến: Rối loạn tiêu hóa gồm tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng
Không phổ biến: Nôn.
Rối loạn hệ gan mật:
Phổ biến: Tăng thoáng qua các men gan [ ALT (SGPT), AST (SGOT), LDH].
Rất hiếm: Vàng da (chủ yếu do ứ mật), viêm gan
Rối loạn da và mô dưới da:
Rất hiếm: Ban đa hình, hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hoại tử ngoại ban)
Xem thêm Rối loạn hệ miễn dịch
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Dược sỹ của Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn.
Cám ơn bạn đã ghé thăm web!