ZESTRIL 5MG

0888586369
ZESTRIL 5MG

ZESTRIL 5MG

Thành phần:

Lisinopril 5mg

Công dụng:

Điều trị tăng huyết áp, suy tim, nhồi máu cơ tim cấp, nhồi máu cơ tim cấp. Ngoài ra thuốc còn được dùng trong điều trị biến chứng trên thận của bệnh đái tháo đường.

Qui cách đóng gói: Hộp 2 vỉ, mỗi vỉ 14 viên (Hộp 28 viên)

Nhà sản xuất: AstraZeneca (Anh)

Sản xuất tại Anh

  • 0
  • * Giá thay đổi tuỳ thời điểm, quý khách vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp Nhà thuốc để biết giá chính xác nhất

  • Liên hệ
  • - +
  • 701
  • Thông tin chi tiết
  • Bình luận

Thành phần:

Lisinopril 5mg

Công dụng:

Ðiều trị tăng huyết áp.

Điều trị suy tim có triệu chứng.

Ðiều trị nhồi máu cơ tim: Điều trị ngắn hạn (6 tuần) ở bệnh nhân có huyết động học ổn định trong vòng 24 giờ đầu ở bệnh nhồi máu cơ tim  cấp.

Điều trị biến chứng trên thận của bệnh đái tháo đường: Ở bệnh nhân đái tháo  đường phụ thuộc insulin có huyết áp bình thường và bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin có tăng huyết áp vừa mới chớm mắc bệnh lý thận được đặc trưng bởi vì albumin niệu, Zestril làm giảm tốc độ tiết albumin niệu.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với Zestril hoặc bất kỳ tá được nào hoặc các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (AE) khác.

  • Tiền sử phù mạch do dùng  thuốc ức chế men chuyển.

  • Phù mạch di truyền hoặc vô căn.

  • Phụ nữ có thai ở 3 tháng giữa và cuối của thai kỳ.

  • Sử dụng đồng thời với thuốc aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc bệnh nhân suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73m2).

Liều dùng

Liều lượng tùy thuộc theo tình  trạng và đáp ứng huyết áp của từng cá nhân.

Tăng huyết áp:

Liều khởi đầu: 10 mg.

Bệnh nhân có hệ renin – angiotensin aldosterone hoạt hóa mạnh, đặc biệt là bệnh nhân tăng huyết áp do bệnh lý mạch máu - thận, thiếu nước và/ hoặc thiếu muối, mất bù tim hoặc tăng huyết áp trầm trọng có thể bị hạ huyết áp quá mức khi dùng thuốc, liều khuyến cáo: 2,5 - 5 mg và việc khởi đầu cần được bác sỹ theo dõi. Cần dùng liều thấp hơn khi có tổn thương thận.

Liều duy trì: 20 mg, uống 1 lần duy nhất mỗi ngày, nếu không đạt hiệu quả điều trị mong muốn sau 2 – 4 tuần điều trị có thể tăng liều. Liều tối đa là 80 mg/ngày.

Bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu:

Hạ huyết áp có triệu chứng có thể xảy ra khi dùng Zestril, điều này dễ xảy ra hơn ở bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu. Nếu được, nên ngưng thuốc lợi tiểu 2 - 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị với Zestril. Nếu bệnh nhân tăng huyết áp không thể ngưng thuốc lợi tiểu, nên dùng Zestril với liều khởi đầu 5 mg. Nên theo dõi chức năng thận và lượng kali huyết thanh, liều Zestril tiếp theo nên điều chỉnh tùy theo đáp ứng của huyết áp. Nếu cần thiết, có thể tiếp tục dùng thuốc  lợi tiểu.

Bệnh nhân suy thận:

Liều sử dụng ở bệnh nhân suy thận phải được dựa trên độ thanh thải creatinine:

Độ thanh thải creatinin (ml/ phút)

Liều khởi đầu (mg/ ngày)

< 10 ml/ phút

2,5 mg*

10 - 30 ml/ phút

2,5 - 5 mg

31 - 80 ml/ phút

5 - 10 mg

*Liều sử dụng và/hoặc số lần dùng thuốc cần được điều chỉnh theo đáp ứng về huyết áp.

Liều lượng có thể được chuẩn độ tăng dần cho đến khi kiểm soát được huyết áp hoặc tới liều tối đa 40 mg/ngày.

Sử dụng trên trẻ em bị bệnh cao huyết áp từ 6 - 16 tuổi:

Liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg một lần mỗi ngày ở bệnh nhân có cân nặng từ 20 kg đến < 50 kg và 5 mg x 1 lần/ngày ở bệnh nhân ≥ 50 kg. Liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo cá thể đến tối đa 20 mg/ngày ở bệnh nhân có cân nặng từ 20 đến < 50 kg và không quá 40 mg/ngày ở bệnh nhân ≥ 50 kg. Liều trên 0,61 mg/kg (hoặc vượt quá 40 mg/ngày) chưa được nghiên cứu ở trẻ em.

Ở trẻ em có chức năng thận suy giảm, nên xem xét khởi  đầu với liều thấp hơn hoặc xem xét tăng từng mức liều .

Suy tim:

Ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng, Zestril được dùng hỗ trợ cho thuốc lợi tiểu, digitalis hoặc thuốc chẹn beta. Liều khởi đầu của Zestril là 2,5 mg x 1 lần/ ngày. Nên tăng liều Zestril từng đợt không quá 10 mg, thời gian điều chỉnh không ít hơn 2 tuần và liều tối đa dung nạp lên đến 35 mg x 1 lần/ ngày. Việc chỉnh liều dựa trên đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân.

Ở bệnh nhân có nguy cơ cao hạ huyết áp có triệu chứng, ví dụ bệnh nhân thiếu muối có hay không có giảm natri máu, bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn hoặc bệnh nhân đã được điều trị tích cực bằng thuốc lợi tiểu, các rối loạn này phải được điều chỉnh, nếu được, trước khi điều trị với Zestril. Nên theo dõi chức năng thận và kali huyết thanh.

Nhồi máu cơ tim cấp:

Nếu cần, bệnh nhân nên được điều trị bằng các thuốc điều trị chuẩn như thuốc ta huyết khối, aspirin và thuốc chẹn beta. Có thể dùng glyceryl trinitrate đường tĩnh mạch hoặc đường qua da cùng lúc với Zestril.

Liều khởi đầu (3 ngày đầu tiên sau cơn nhồi máu cơ tim): dùng Zestril trong vòng 24 giờ từ khi khởi phát triệu chứng. Việc điều trị không nên bắt đầu nếu huyết áp tâm thu  thấp hơn 100 mmHg. Liều khởi đầu của Zestril là 5 mg qua đường uống, tiếp theo là 5 mg sau 24 giờ, 10 mg sau 48 giờ và  10 mg một  lần/ngày cho các ngày sau đó. Bệnh nhân có huyết áp tâm thu thấp (≤ 120 mmHg) khi khởi đầu điều trị hay trong vòng 3 ngày đầu tiên sau cơn nhồi máu cơ tim nên dùng liều thấp hơn 2,5 mg đường uống.

Liều duy trì: 10 mg x 1 lần/ngày. Nếu bị hạ huyết áp (huyết áp tâm thu ≤ 100 mmHg), liều duy trì hằng ngày 5 mg nên được giảm tạm thời xuống còn 2,5 mg nếu cần thiết. Nếu hạ huyết áp kéo dài  xảy ra (huyết áp tâm thu < 90 mmHg kéo dài lâu hơn một giờ), nên ngưng dùng thuốc Zestril. Việc điều trị nên được tiếp tục trong 6 tuần và sau đó bệnh nhân nên được tái đánh giá. Bệnh nhân có các triệu chứng suy tim nên tiếp tục dùng Zestril.

Biến chứng trên thận ở bệnh nhân đái tháo đường:

Ở bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin có huyết áp bình thường, liều hàng ngày là 10 mg Zestril x 1 lần/ngày, có thể tăng lên 20 mg x 1 lần/ngày, nếu cần thiết, để đạt được huyết áp tâm trương ở tư thế ngồi < 75 mmHg. Ở bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin bị tăng huyết áp, dùng phác đồ liều lượng như trên để đạt huyết áp tâm trương ở tư thế ngồi < 90 mmHg

Sử dụng thuốc ở người cao tuổi:

Tuổi cao kèm theo chức năng thận suy giảm thì dùng liều điều chỉnh phụ thuộc độ thanh thải creatinin.

Cảnh báo và thânh trọng

Hạ huyết áp có triệu chứng 

Hạ huyết áp có triệu chứng rất hiếm gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng. Ở bệnh nhân tăng huyết áp dùng Zestril, hạ huyết áp có khuynh hướng dễ xảy ra nếu bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn (do dùng thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, thẩm phân, tiêu chảu hoặc nôn mửa, tăng huyết áp nặng phụ thuộc renin), ở bệnh nhân suy tim, có hay không có suy thận kèm theo, hạ huyết áp có triệu chứng cũng đã được ghi nhận. Điều này có nhiều khả năng xảy ra hơn ở bệnh nhân suy tim nặng. Ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị hạ huyết áp có triệu chứng,  bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh mạch máu não mà ở những bệnh nhân này hạ huyết áp quá mức có thể dẫn tới nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não, việc khởi đầu điều trị và điều chỉnh liều cần được giám sát chặt chẽ. Nếu hạ huyết áp có triệu chứng, có thể cần phải giằm liều hoặc ngưng sử dụng Zestril.

Hạ huyết áp trong nhồi máu cơ tim cấp

Không được khởi đầu điều trị với Zestril cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có nguy cơ bị rối loạn huyết động học trầm trọng sau khi điều trị với thuốc giãn mạch. Đây là bệnh nhân có huyết áp tâm thu ≤ 100 mmHg hoặc sốc do tim. Trong vòng ba ngày đầu tiên sau nhồi máu cơ tim, nên giảm liều nếu huyết áp tâm thu ≤ 120 mmHg. Cần giảm liều duy trì xuống 5 mg hoặc tạm thời xuống 2,5 mg nếu huyết áp tâm thu ≤ 100 mmHg. Nếu hạ huyết áp kéo đài (huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg kéo dài hơn 1 giờ) phải ngưng dùng Zestril.

Bệnh nhân mắc bệnh cơ tim phì đại/ hẹp động mạch chủ và van hai lá

Thận trọng khi dùng Zestril cho bệnh nhân hẹp van 2 lá và nghẽn dòng máu ra khỏi tâm thất trái như là hẹp động mạch chủ hoặc bệnh lý cơ tim phì đại.

Tổn thương chức năng thận

Bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin < 80 ml/phút), liều khởi đầu Zestril nên được điều chỉnh theo thông số này.

Ở bệnh nhân suy tim, hạ huyết áp liều đầu với thuốc ức chế men chuyển có thể làm tình trạng tổn thương chức năng thận nặng thêm. Suy thận cấp, thường là có thể hồi phục, đã được ghi nhận trong trường hợp này.

Ở một số bệnh nhân hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp động mạch thận của thận đơn độc được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, có sự gia tăng ure huyết và creatinine huyết thanh, thường sẽ phục hồi khi ngưng điều trị và dễ xảy ra ở người suy thận.

Trong nhồi máu cơ tim cấp, không nên điều trị khởi đầu với Zestril ở bệnh nhân có biểu hiện rối loạn chức năng thận có nồng độ creatinine huyết thanh > 177 mcmol/l và/ hoặc protein niệu > 500 mg/24 giờ. Nếu rối loạn chức năng thận tiến triển trong quá trình điều trị (nồng độ creatinine huyết thanh > 265 mcmol/l hay gấp đôi trị số trước khi điều trị) thì nên xem xét ngưng dùng thuốc.

Quá mẫn/ phù mạch

Quá mẫn, phù mạch có thể xảy ra tại bất kỳ thời điểm nào trong khi điều  trị. Trong trường  hợp này, cần ngưng dùng Zestril ngay lập tức và tiến hành điều trị và theo dõi thích hợp để đảm bảo rằng các triệu chứng được giải quyết hoàn toàn trước khi bệnh nhân xuất viện. Ngay cả trong trường  hợp sưng phù chỉ khu trú ở lưỡi, không gây suy hô hấp, bệnh nhân cần được tiếp tục quan sát vì việc điều trị bằng thuốc kháng histamin và  corticosteroid có thể không đáp ứng đủ.

Phản ứng dạng phản vệ ở bệnh nhân thẩm phân máu

Các phản ứng này được ghi nhân ở bệnh nhân thẩm phân máu với màng thẩm phân có tốc độ thẩm phân cao như AN 69 và điều trị đồng thời với một thuốc ức chế men chuyển. Nên xem xét dùng loại màng khác hoặc nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp khác.

Phản ứng dạng phản vệ khi ly trích lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL)

Một vài trường hợp hiếm gặp, bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển trong khi ly trích lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) bằng dextran sulphate có thể gặp phản ứng phản vệ đe doạ tính mạng.

Giải mẫn cảm

Bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển khi đang điều trị giải mẫn cảm (ví dụ nọc độc loài hymenoptera) đã gặp phản ứng phản vệ kéo dài.

Suy gan

Thuốc ức chế men chuyển có thể liên quan đến hội chứng khởi đầu là vàng da ứ mật và tiến triển thành hoại tử bạo phát và đôi khi gây tử vong. Nên ngưng dùng thuốc ở bệnh nhân xuất hiện triệu chứng vàng da hoặc tăng men gan rõ rệt khi dùng Zestril và có sự theo dõi của bác sỹ.

Giảm bạch cầu trung tính/ mất bạch cầu hạt

Bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển có thể bị giảm bạch cầu trung tính/ mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu. Hiếm khi xảy ra giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố biến chứng. Triệu chứng giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt có thể hồi phục sau khi ngưng thuốc.

Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS)

Sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp. Vì vậy, không khuyến cáo phối hợp các thuốc này trừ khi thật sự cần thiết và có sự giám sát của chuyên gia.

Chủng tộc

Thuốc ức chế men chuyển gây phù mạch ở người da đen với tỷ lệ cao hơn người da màu khác, mặt khác lại có thể ít có tác động hạ huyết áp hơn, có thể do trạng thái renin thấp chiếm tỷ lệ cao ở bệnh nhân tăng huyết áp ở chủng tộc này.

Ho

Ho đã được ghi nhận khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển. Điển hình là ho khan, dai dẳng và tự hết khi ngưng thuốc. Ho do thuốc ức chế men chuyển phải được xem xét khi chẩn đoán phân biệt nguyên nhân gây ho.

Phẫu thuật/ gây mê

Ở bệnh nhân đại phẫu hoặc trong khi gây mê bằng các thuốc làm hạ huyết áp, Zestril có thể ức chế sự tạo thành angiotensin II thứ phát do phóng thích renin bù trừ.

Tăng kali máu

Bệnh nhân có nguy cơ tăng kali huyết gồm người thiểu năng chức năng thận, đái tháo đường, hoặc dùng thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất bổ sung kali hoặc các chất thay thế muối chứa kali hoặc các bệnh nhân đang dùng các thuốc có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh (như là heparin). Nếu thấy rằng cần thiết dùng đồng thời với các thuốc nói trên, nên theo dõi thường xuyên nồng độ kali huyết thanh.

Bệnh nhân đái tháo đường

Bệnh nhân đái tháo đường đang dùng thuốc hạ đường huyết đường uống hoặc insulin, nên kiểm soát chặt chẽ mức đường huyết trong tháng đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển.

Lithium

Không khuyến cáo kết hợp lithium với Zestril.

Lái xe

Khi lái xe hoặc vận hành máy, nên xem xét thỉnh thoảng có thể xảy ra chóng mặt hoặc mệt mỏi.

Thời kỳ mang thai 

Không nên dùng Zestril trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Khi có dự định hoặc xác định có thai, phải chuyển sang dùng một liệu pháp thay thế khác ngay. Bằng chứng dịch tễ học liên quan đến nguy cơ gây quái thai sau khi tiếp xúc với thuốc ức chế men chuyển trong ba tháng đầu của thai kỳ chưa được kết luận, tuy nhiên không thể loại trừ có sự gia tăng nhỏ về nguy cơ. Chống chỉ định dùng Zestril trong 3 tháng giữa và 3 tháng sau của thai kỳ. Dùng thuốc ức chế men chuyển kéo dài trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ đã biết gây độc trên bào thai người (giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm cốt hóa xương sọ) và độc tính trên trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết). Nếu xảy ra trường hợp dùng Zestril trong 3 tháng giữa của thai kỳ, nên siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ. Trẻ nhũ nhi có mẹ dùng Zestril phải được theo dõi chặt chẽ đề phòng hạ huyết áp, thiểu niệu và tăng kali máu. Zestril, đi qua nhau thai, đã được loại khỏi tuần hoàn trẻ sơ sinh bằng cách thẩm phân phúc mạc với một số lợi ích về mặt lâm sàng và trên lý thuyết có thể loại đi bằng cách truyền máu thay thế.

Thời kỳ cho con bú

Người ta chưa biết Zestril có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không nên dùng  Zestril ở phụ nữ đang cho con bú.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp, ADR > 1/100

Thần kinh và tâm thần: chóng mặt, nhức đầu.

Tim mạch: tụt huyết áp.

Hô hấp, lồng ngực và trung thất: ho

Tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn.

Thận và tiết niệu: rối loạn chức năng thận.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Thần kinh và tâm thần: thay đổi khí sắc, dị cảm, chóng mặt, rối loạn vị giác, rối loạn giấc ngủ.

Hô hấp, lồng ngực và trung thất: viêm mũi.

Tiêu hóa: nôn, đau bụng, khó tiêu.

Da và mô dưới da: nổi mẩn, ngứa, quá mẫn/phù thần kinh-mạch: phù thần kinh-mạch ở mặt, tay chân, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản.

Sinh sản và tuyến vú: bất lực.

Hiếm gặp: 1/10000 < ADR < 1/1000

Máu và hệ bạch huyết: giảm haemoglobin, giảm haematocrit.

Thần kinh và tâm thần: lú  lẫn tâm thần, rối loạn khứu giác.

Tiêu hóa: khô miệng.

Da và mô dưới da: nổi mề đay, rụng tóc, vẩy nến.

Thận và tiết niệu: urê huyết, suy thận cấp.

Sinh sản và tuyến vú: nữ hóa tuyến vú.

Tăng bilirubin huyết thanh, giảm natri máu.

 

Thông tin thuốc dành cho người có chuyên môn và mang tính chất tham khảo, người đọc không tự ý sử dụng điều trị, cần phải có ý kiến của Dược sỹ, Bác sỹ trong vấn đề sử dụng. Nếu có phát sinh từ việc tự ý sử dụng, chúng tôi không chịu trách nhiệm các hậu quả liên quan.
Dược sỹ của Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn.
Cám ơn bạn đã ghé thăm web!

SỨC KHỎE LÀ VÀNG

 

Luôn nỗ lực hoàn thiện và nâng cao chuyên môn, tạo dựng môi trường thân thiện, nuôi dưỡng nhiệt tâm để luôn bên cạnh hỗ trợ và chăm sóc sức khỏe cho tất cả khách hàng

 

Chính Sách

- Hướng dẫn mua hàng và thanh toán

- Chính sách bảo mật thông tin

Thông tin liên hệ

Văn phòng: 1416/17/19 Lê Đức Thọ, Phường 13, Quận Gò Vấp, TP.HCM
ĐT: (028) 3991 6789
 Trụ sở - Nhà thuốc - CN1
19 Đặng Văn Ngữ, Phường 10, Quận Phú Nhuận, TP. HCM
ĐT: (028) 3535 1618
Nhà thuốc - CN2
104 Cao Thắng, Phường 17, Quận Phú Nhuận, TP. HCM
ĐT: (028) 6686 8104
Nhà thuốc - CN3
17 Lê Thị Hồng, Phường 17, Quận Gò Vấp, TP. HCM
ĐT: (028) 6686 8103

Nhà thuốc - CN4
25B Nguyễn Văn Đậu, Phường 5, Quận Phú Nhuận, TP. HCM

ĐT: (028) 6686 8102

 

Mạng xã hội:

Fanpage

DMCA.com Protection Status

Đăng ký nhận tin

Hãy để lại thông tin của bạn để có thể nhận thông tin sớm nhất từ chúng tôi

Copyright © 2020 GoldenMouse. Design NiNa Co.,Ltd
SMS
Bản đồ
Zalo
Hotline