CRESTOR 20MG

0888586369
CRESTOR 20MG

CRESTOR 20MG

Thành phần:

Rosuvastatin 20mg

Công dụng:

Tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác.

Qui cách đóng gói: Hộp 2 vỉ, mỗi vỉ 14 viên (hộp 28 viên)

Nhà sản xuất: AstraZeneca (Anh)

Sản xuất tại Anh Quốc

  • 0
  • * Giá thay đổi tuỳ thời điểm, quý khách vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp Nhà thuốc để biết giá chính xác nhất

  • Liên hệ
  • - +
  • 1931
  • Thông tin chi tiết
  • Bình luận

Thành phần

- Hoạt chất: Mỗi viên chứa 5mg, 10mg, 20mg rosuvastatin dưới dạng rosuvastatin canxi.

- Tá dược:

Thành phần nhân viên thuốc: Lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể, calci phosphat, crospovidon, magnesi stearat.

Thành phần bao viên: Lactose monohydrat, hypromellose, glycerol triacetat, titan dioxyd (E171), oxyd sắt đỏ (E172).

Công dụng

Tăng cholesterol máu nguyên phát (loại IIa kể cả tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (loại IIb): là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân).

Rối loạn beta lipoprotein máu nguyên phát (tăng lipoprotein máu týp III): CRESTOR được chỉ định như là một liệu pháp bổ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị bệnh nhân có rối loạn beta lipoprotein máu nguyên phát (tăng lipoprotein máu týp III).

Crestor được chỉ định như liệu pháp điều trị bổ trợ cho chế độ ăn kiêng ở những bệnh nhân người lớn có tăng triglycerid.

Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: dùng hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác (như ly trích LDL máu) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.

Bệnh nhi từ 10 đến 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử (HeFH): hỗ trợ chế độ ăn kiêng nhằm làm giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL - cholesterol và ApoB trên những bệnh nhân thanh thiếu niên 10 đến 17 tuổi bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử (đối với nữ đã có kinh nguyệt ít nhất 1 năm) nếu những yếu tố sau vẫn còn tồn tại sau khi điều trị bằng chế độ ăn kiêng: LDL-C > 190 mg/dL hay > 160 mg/dL và có tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm hoặc có 2 hay nhiều hơn yếu tố nguy cơ về bệnh tim mạch.

Crestor được chỉ định như liệu pháp điều trị bổ trợ cho chế độ ăn kiêng nhằm làm chậm tiến triển của bệnh xơ vữa động mạch ở bệnh nhân người lớn như là một phần của chiến lược điều trị nhằm giảm cholesterol toàn phần và LDL-C để đạt các mức mục tiêu. Phòng ngừa bệnh tim mạch nguyên phát:

Ở những cá thể không có bằng chứng lâm sàng về bệnh mạch vành nhưng có nguy cơ bệnh tim mạch như là > 50 tuổi ở nam giới, > 60 tuổi ở nữ giới, hsCRP ≥ 2 mg/L và có thêm ít nhất 1 yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch như là tăng huyết áp, HDL-C thấp, hút thuốc hoặc có tiền sử gia đình về bệnh mạch vành sớm, CRESTOR được chỉ định:

+ Giảm nguy cơ đột quỵ

+ Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim

+ Giảm nguy cơ thủ thuật tái tưới máu mạch vành.

Giới hạn điều trị: CRESTOR chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân rối loạn lipid máu týp I và týp V theo phân loại của Fredrickson.

Chống chỉ định

Chống chỉ định dùng Crestor:

- Bệnh nhân quá mẫn với rosuvastatin hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.

- Bệnh nhân mắc bệnh gan phát triển kể cả tăng transaminase huyết thanh kéo dài và không rõ nguyên nhân, và khi nồng độ transaminase huyết thanh tăng hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).

- Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút).

- Bệnh nhân có bệnh lý về cơ.

- Bệnh nhân đang dùng cyclosporin.

- Phụ nữ có thai và cho con bú, phụ nữ có thể có thai mà không dùng các biện pháp tránh thai thích hợp.

Liều dùng

Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân phải theo chế độ ăn kiêng chuẩn giảm cholesterol và tiếp tục duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị. Sử dụng các Hướng Dẫn Đồng Thuận hiện nay về điều trị rối loạn lipid để điều chỉnh liều Crestor cho từng bệnh nhân theo mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.

Liều khởi đầu khuyến cáo là 5mg hoặc 10mg, uống ngày 1 lần cho cả bệnh nhân chưa từng dùng thuốc nhóm statin và bệnh nhân chuyển từ dùng thuốc ức chế HMG - CoA reductase khác sang dùng Crestor. Việc chọn lựa liều khởi đầu nên lưu ý đến mức cholesterol của từng bệnh nhân, nguy cơ tim mạch sau này cũng như khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn. Khuyến cáo bắt đầu với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng, sau đó nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần và phải theo dõi các phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là các phản ứng có hại đối với hệ cơ (xem Đặc Tính Dược Lực Học). Vì tần suất tác dụng không mong muốn tăng khi dùng liều 40mg so với các liều thấp hơn (xem phần Tác dụng không mong muốn), việc chuẩn liều lần cuối đến 40mg chỉ nên được xem xét cho các bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ cao về bệnh tim mạch (đặc biệt là các bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình), mà không đạt được mục tiêu điều trị ở liều 20mg và các bệnh nhân này cần phải được theo dõi thường xuyên (xem Lưu ý và thận trọng khi sử dụng). Cần có sự theo dõi chặt chẽ của bác sỹ chuyên khoa khi bắt đầu dùng liều 40mg.

Crestor có thể dùng bất cứ lúc nào trong ngày, trong hoặc xa bữa ăn.

Trẻ em

Tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử trên bệnh nhi (từ 10 đến 17 tuổi):

Liều thường sử dụng của CRESTOR là 5 - 20 mg/ngày, liều khuyến cáo tối đa là 20 mg/ngày (liều lớn hơn 20mg chưa được nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân này). Liều sử dụng nên được dùng theo từng cá nhân dựa trên mục tiêu điều trị được khuyến cáo (xem phần Chỉ định điều trị và Đặc tính dược lực học). Điều chỉnh liều chỉ nên thực hiện sau khoảng thời gian > 4 tuần.

Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: kinh nghiệm sử dụng chỉ giới hạn trên một nhóm nhỏ trẻ em (> 8 tuổi).

Người cao tuổi

Không cần điều chỉnh liều.

Bệnh nhân suy thận

Không cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến vừa.

Chống chỉ định dùng Crestor cho bệnh nhân suy thận nặng (Xem Chống Chỉ Định và Đặc Tính Dược Động Học).

Bệnh nhân suy gan

Mức độ tiếp xúc với rosuvastatin tính theo nồng độ và thời gian không tăng ở những bệnh nhân có điểm số Child - Pugh < 7. Tuy nhiên mức độ tiếp xúc với thuốc tăng lên đã được ghi nhận ở những bệnh nhân có điểm số Child - Pugh 8 và 9 (xem Đặc Tính Dược Động Học), ở những bệnh nhân này nên xem xét đến việc đánh giá chức năng thận (xem Lưu Ý và Thận Trọng Khi Sử Dụng). Chưa có kinh nghiệm trên các bệnh nhân có điểm số Child - Pugh trên 9. Chống chỉ định dùng Crestor cho các bệnh nhân mắc bệnh gan phát triển (xem Chống Chỉ Định).

Bệnh nhân Châu Á

Ở bệnh nhân Châu Á, cân nhắc khởi đầu với CRESTOR 5 mg/lần/ngày do gia tăng nồng độ rosuvastatin huyết tương. Lưu ý đến việc tăng mức độ tiếp xúc với thuốc ở bệnh nhân Châu Á khi không kiểm soát đủ với liều lên đến 20 mg/ngày (Xem Lưu Ý và Thận Trọng Khi Sử Dụng và Đặc Tính Dược Động Học).

Sử dụng trong điều trị phối hợp thuốc

Phối hợp với cyclosporin

Liều dùng CRESTOR không vượt quá 5 mg/lần/ngày (xem Lưu ý và thận trọng khi sử dụng và Tương tác thuốc).

Phối hợp với gemfibrozil

Khởi đầu với CRESTOR 5 mg/lần/ngày. Liều dùng CRESTOR không vượt quá 10 mg/lần/ngày (xem Lưu ý và thận trọng khi sử dụng và Tương tác thuốc).

Phối hợp với lopinavir và ritonavir hoặc atazanavir và ritonavir

Khởi đầu với CRESTOR 5 mg/lần/ngày. Liều dùng CRESTOR không vượt quá 10 mg/lần/ngày (xem Lưu ý và thận trọng khi sử dụng và Tương tác thuốc).

Tác dụng không mong muốn

Các biến cố không mong muốn được ghi nhận khi dùng Crestor thường nhẹ và thoáng qua. Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, có dưới 4% bệnh nhân điều trị bằng Crestor rút khỏi nghiên cứu do biến cố không mong muốn.

Tần suất của các biến cố không mong muốn như sau: thường gặp (> 1/100, < 1/10), ít gặp (> 1/1000, < 1/100), hiếm gặp (> 1/10.000, < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10000).

Rối loạn hệ miễn dịch: Hiếm gặp: các phản ứng quá mẫn kể cả phù mạch.

Rối loạn hệ thần kinh: Thường gặp: nhức đầu, chóng mặt.

Rối loạn hệ tiêu hoá: Thường gặp: táo bón, buôn nôn, đau bụng. Hiếm gặp: viêm tụy.

Rối loạn da và mô dưới da: Ít gặp: ngứa, phát ban và mề đay.

Rối loạn hệ cơ xương, mô liên kết và xương: Thường gặp: đau cơ. Hiếm gặp: bệnh cơ, tiêu cơ vân.

Các rối loạn tổng quát: Thường gặp: suy nhược.

Giống như các chất ức chế men HMG - CoA reductase khác, tần suất xảy ra tác dụng không mong muốn liên quan đến thuốc có khuynh hướng phụ thuộc liều sử dụng.

Tác động trên thận: protein niệu, được phát hiện bằng que thử và có nguồn gốc chính từ ống thận, đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng Crestor. Sự thay đổi lượng protein niệu từ không có hoặc chỉ có vết đến dương tính ++ hoặc cao hơn đã được nhận thấy ở < 1% bệnh nhân khi điều trị bằng Crestor 10mg và 20mg và khoảng 3% bệnh nhân khi điếu trị bằng Crestor 40mg. Lượng protein niệu tăng nhẹ từ không có hoặc có vết đến dương tính + được ghi nhận ở liều 20mg. Trong hầu hết các trường hợp, protein niệu giảm hoặc tự biến mất khi tiếp tục điều trị và không phải là dấu hiệu báo trước của bệnh thận cấp tính hay tiến triển.

Tác động trên hệ cơ - xương: tác động trên hệ cơ - xương như đau cơ, bệnh cơ và một số hiếm trường hợp tiêu cơ vân đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị bằng Crestor ở tất cả các liều và đặc biệt ở liều > 20mg.

Tăng nồng độ CK theo liều dùng được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng rosuvastatin; phần lớn các trường hợp nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua. Nếu nồng độ CK tăng (> 5 x ULN), việc điều trị nên ngưng tạm thời (xem Lưu Ý và Thận Trọng Khi Sử Dụng).

Tác động trên gan: cũng giống như các chất ức chế men HMG - CoA reductase khác, tăng transaminase theo liều đã được ghi nhận ở một số ít bệnh nhân dùng rosuvastatin; phần lớn các trường hợp đều nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua. Trong nghiên cứu JUPITER, 17802 bệnh nhân được điều trị bằng rosuvastatin 20mg (n = 8901) hoặc giả dược (n = 8901) trong thời gian trung bình 2 năm. Tỉ lệ phần trăm bệnh nhân ngưng điều trị vì tác dụng ngoại ý (không xét đến quan hệ nhân quả với trị liệu) ở nhóm dùng rosuvastatin cao hơn so với nhóm giả dược, tương ứng là 6.6% so với 6.2%. Đau cơ là tác dụng ngoại ý thường gặp nhất dẫn đến việc ngưng điều trị.

Trong nghiên cứu JUPITER, tần suất bệnh đái tháo đường ở nhóm bệnh nhân dùng rosuvastatin là 2.8% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân dùng giả dược 2.3%. Lượng HbA1c trung bình tăng cao hơn có ý nghĩa thống kê đến 0.1% ở nhóm điều trị bằng rosuvastatin so với nhóm giả dược. Số lượng bệnh nhân có HbA1c > 6.5% vào cuối đợt thử nghiệm ở nhóm dùng rosuvastatin cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm giả dược (xem phần Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng và Đặc tính dược lực học).

Các phản ứng ngoại ý ghi nhận được > 2% ở các bệnh nhân và các tỉ lệ này cao hơn so với nhóm giả dược được trình bày ở Bảng 1.

Bảng 1. Các phản ứng ngoại ý* được ghi nhận > 2% bệnh nhân dùng CRESTOR và > nhóm giả dược trong nghiên cứu JUPITER (tính theo % số bệnh nhân)

Phản ứng ngoại ý

CRESTOR 20mg
N = 8901

Giả dược
N = 8901

Đau cơ

7.6

6.6

Đau khớp

3.8

3.2

Táo bón

3.3

3.0

Đái tháo đường

2.8

2.3

Buồn nôn

2.4

2.3

*Các phản ứng ngoại ý cần xử trí khẩn theo định danh của MedDRA.

Bệnh nhi từ 10 đến 17 tuổi:

Trong nghiên cứu có đối chứng 12 tuần ở các bệnh nhi nam và bệnh nhi nữ đã có kinh nguyệt, dữ liệu về tính an toàn và khả năng dung nạp khi dùng CRESTOR 5mg đến 20mg mỗi ngày nhìn chung tương tự với nhóm giả dược (xem phần Đặc tính dược lực học và phần Đặc tính dược động học, Các nhóm bệnh nhân đặc biệt).

Tuy nhiên, sự tăng creatine phosphokinase (CK) huyết thanh > 10 x ULN được ghi nhận nhiều hơn ở nhóm bệnh nhi dùng rosuvastatin so với nhóm giả dược. Bốn trường hợp trong 130 (3%) bệnh nhi điều trị bằng rosuvastatin (2 bệnh nhân dùng liều 10mg, 2 bệnh nhân dùng liều 20mg) bị tăng CK > 10 x ULN so với không có trường hợp nào trong số 46 bệnh nhi dùng giả dược.

Kinh nghiệm trong quá trình lưu hành thuốc:

Ngoài các phản ứng đề cập ở trên, các biến cố không mong muốn sau cũng được ghi nhận trong quá trình lưu hành thuốc Crestor:

Rối loạn huyết học: Tần xuất chưa biết: giảm tiểu cầu

Rối loạn hệ gan - mật: Rất hiếm gặp: vàng da, viêm gan; hiếm gặp: tăng men gan.

Rối loạn cơ xương: Hiếm gặp: đau khớp.

Rối loạn hệ thần kinh: Rất hiếm gặp: bệnh đa dây thần kinh, suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn...)

Rối loạn tâm thần: Chưa biết: suy nhược, rối loạn giấc ngủ (bao gồm mất ngủ và ác mộng)

Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: Tần xuất chưa biết: nữ hoá tuyến vú

 

Thông tin thuốc dành cho người có chuyên môn và mang tính chất tham khảo, người đọc không tự ý sử dụng điều trị, cần phải có ý kiến của Dược sỹ, Bác sỹ trong vấn đề sử dụng. Nếu có phát sinh từ việc tự ý sử dụng, chúng tôi không chịu trách nhiệm các hậu quả liên quan.
Dược sỹ của Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn.
Cám ơn bạn đã ghé thăm web!

SỨC KHỎE LÀ VÀNG

 

Luôn nỗ lực hoàn thiện và nâng cao chuyên môn, tạo dựng môi trường thân thiện, nuôi dưỡng nhiệt tâm để luôn bên cạnh hỗ trợ và chăm sóc sức khỏe cho tất cả khách hàng

 

Chính Sách

- Hướng dẫn mua hàng và thanh toán

- Chính sách bảo mật thông tin

Thông tin liên hệ

Văn phòng: 1416/17/19 Lê Đức Thọ, Phường 13, Quận Gò Vấp, TP.HCM
ĐT: (028) 3991 6789
 Trụ sở - Nhà thuốc - CN1
19 Đặng Văn Ngữ, Phường 10, Quận Phú Nhuận, TP. HCM
ĐT: (028) 3535 1618
Nhà thuốc - CN2
104 Cao Thắng, Phường 17, Quận Phú Nhuận, TP. HCM
ĐT: (028) 6686 8104
Nhà thuốc - CN3
17 Lê Thị Hồng, Phường 17, Quận Gò Vấp, TP. HCM
ĐT: (028) 6686 8103

Nhà thuốc - CN4
25B Nguyễn Văn Đậu, Phường 5, Quận Phú Nhuận, TP. HCM

ĐT: (028) 6686 8102

 

Mạng xã hội:

Fanpage

DMCA.com Protection Status

Đăng ký nhận tin

Hãy để lại thông tin của bạn để có thể nhận thông tin sớm nhất từ chúng tôi

Copyright © 2020 GoldenMouse. Design NiNa Co.,Ltd
SMS
Bản đồ
Zalo
Hotline