Thành phần
Một viên nén chứa: bambuterol hydrochloric 10mg.
Tá dược: lactose monohydrat, tinh bột ngô, polyvidon, cellulose vi tinh thể, magnesi stearat.
BAMBEC 10MG
Thành phần:
Bambuterol 10mg
Công dụng:
Hen phế quản. Viêm phế quản mãn tính, khí phế thủng và các bệnh lý phổi khác có kèm co thắt phế quản.
Qui cách đóng gói: Hộp 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên (hộp 30 viên)
Nhà sản xuất: AstraZeneca (Anh)
Sản xuất tại Trung Quốc
* Giá thay đổi tuỳ thời điểm, quý khách vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp Nhà thuốc để biết giá chính xác nhất
Một viên nén chứa: bambuterol hydrochloric 10mg.
Tá dược: lactose monohydrat, tinh bột ngô, polyvidon, cellulose vi tinh thể, magnesi stearat.
Hen phế quản. Viêm phế quản mãn tính, khí phế thủng và các bệnh lý phổi khác có kèm co thắt phế quản.
Mẫn cảm với terbutalin hay bất kỳ các thành phần nào khác của thuốc.
Bambec được sử dụng để điều trị duy trì trong bệnh hen và các bệnh phổi khác có kèm co thắt phế quản.
Liều chỉ định 1 lần/ngày, nên dùng ngay trước khi đi ngủ. Cần điều chỉnh liều phù hợp từng cá nhân.
Người lớn: liều chỉ định khởi đầu 10mg. Có thể tăng liều đến 20mg sau 1 - 2 tuần, tùy theo hiệu quả lâm sàng. Ở những bệnh nhân trước đây đã dung nạp tốt các chất chủ vận β2 dạng uống, liều khởi đầu khuyên dùng là 20mg.
Ở những bệnh nhân suy chức năng thận (GFR < 50 ml/phút), liều khởi đầu là 5mg, có thể tăng đến 10mg sau 1 - 2 tuần, tùy theo hiệu quả lâm sàng.
Người lớn tuổi: dùng theo liều người lớn.
Trẻ em 2 - 5 tuổi: Liều khuyên dùng thông thường là 10mg, nhưng do sự khác biệt về dược động học, nên dùng liều 5mg cho trẻ em ở các nước phương Đông.
Trẻ em 6 - 12 tuổi: Liều khởi đầu khuyên dùng là 10mg. Có thể tăng đến 20mg sau 1 - 2 tuần tùy theo hiệu quả lâm sàng.
Do sự khác biệt về dược động học, liều lớn hơn 10mg không được khuyến cáo cho trẻ em ở các nước phương Đông.
Do terbutalin được bài tiết chủ yếu qua thận, cần giảm phân nửa liều ở những bệnh nhân tổn thương chức năng thận (GFR < 50 ml/phút).
Ở những bệnh nhân xơ gan, và cả những bệnh nhân có tổn thương chức năng gan nặng do nguyên nhân khác, liều dùng hàng ngày phải được điều chỉnh thích hợp cho từng cá nhân, cần đánh giá khả năng chuyển hóa bambuterol thành terbutalin ở người bệnh có bị suy giảm hay không. Do vậy, dựa trên quan điểm thực hành, sử dụng trực tiếp chất chuyển hóa hoạt tính, terbutalin (Bricanyl), thì thích hợp hơn ở những bệnh nhân này. Cũng như đối với tắt cả các chất chủ vận β2, cần sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân nhiễm độc giáp.
Ảnh hưởng lên hệ tim mạch có thể được ghi nhận ở các thuốc cường giao cảm, bao gồm Bambec. Có một số bằng chứng qua quá trình lưu hành thuốc trên thị trường và y văn về sự hiếm khi xảy ra thiếu máu cơ tim cục bộ liên quan tới các thuốc chủ vận bêta. Những bệnh nhân bị bệnh tim nặng (bệnh thiếu máu tim cục bộ, loạn nhịp hoặc suy tim nặng) đang dùng Bambec, nên thông báo cho bác sĩ nếu cảm thấy đau thắt ngực hay có các triệu chứng của bệnh tim tiến triển xấu đi. Nên chú ý đánh giá các triệu chứng như khó thở và đau thắt ngực vì có thể do nguyên nhân từ bệnh hô hấp hay tim mạch.
Dù Bambec không dùng điều trị dọa sinh non, cũng nên lưu ý bambuterol chuyển hóa thành terbutalin và không nên dùng terbutalin như thuốc chống co thắt ở bệnh nhân có tiền sử thiếu máu tim cục bộ hoặc những bệnh nhân có nguy cơ thiếu máu tim cục bộ.
Do tác dụng làm tăng đường huyết của các chất chủ vận β2, cằn kiểm soát đường huyết tốt hơn nữa ở những bệnh nhân đái tháo đường khi bắt đầu điều trị.
Giảm kali huyết nặng có thể xảy ra khi điều trị với chất chủ vận β2. Cần thận trọng đặc biệt trong cơn hen nặng cấp tính do nguy cơ hạ kali huyết tăng cao khi giảm oxy máu. Tác động giảm kali huyết có thể xảy ra khi điều trị phối hợp (Xem ‘Tương tác thuốc’), cần theo dõi nồng độ kali huyết thanh trong các trường hợp này. Những bệnh nhân bị hen suyễn kéo dài yêu cầu điều trị duy trì với chất chủ vận β2 cũng nên điều trị kháng viêm tối ưu với corticosteroid. Những bệnh nhân này nên được tư vấn tiếp tục điều trị với kháng viêm sau khi dùng Bambec thậm chí đến khi triệu chứng đã giảm. Nếu các triệu chứng vẫn tồn tại hoặc cần tăng liều điều trị với chủ vận β2, điều này cho tháy có sự tiến triển xấu đi của bệnh lý nền và cần được đánh giá lại việc điều trị.
Bambec không có ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy.
Mặc dù chưa thấy có tác động gây quái thai ở động vật sau khi sử dụng bambuterol, cần thận trọng trong 3 tháng đầu thai kỳ. Người ta chưa biết bambuterol hoặc các dạng chuyển hóa trung gian có đi qua sữa mẹ hay không. Terbutalin đi qua sữa mẹ nhưng không thấy có ảnh hưởng đến nhũ nhi ở liều điều trị.
Hạ đường huyết thoáng qua được ghi nhận ở trẻ sinh non có mẹ được điều trị bằng chất chủ vận β2.
Thận trọng khi sử dụng thuốc chủ vận β2 phóng thích chậm dạng uống ở giai đoạn cuối của thai kỳ vì tác động chống co thắt.
Hầu hết các tác dụng ngoại ý là biểu hiện đặc trưng của các amin cường giao cảm. Các tác dụng ngoại ý này sẽ mất dần trong vòng 1 - 2 tuần điều trị.
Phân loại tần suất |
Tác dụng ngoại ý |
||
Hệ cơ quan (SOC) |
Lăp lại hơn (PT) |
||
Rất thường gặp |
Rối loạn hệ thần kinh |
Run cơ , đau đầu |
|
Rối loạn tâm thần |
Rối loạn hành vi như bồn chồn |
||
Thường gặp < 1/10 và ≥ 1/100 |
Rối loạn tim mạch |
Đánh trống ngực |
|
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết |
Vọp bẻ |
||
Rối loạn tâm thần |
Rối loạn giấc ngủ |
||
Ít gặp < 1/100 và ≥ 1/1000 |
Rối loạn tâm thần |
Rối loạn hành vi như lo âu |
|
Rối loạn tim mạch |
Tim đập nhanh, loạn nhịp tim như rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu. |
||
Hiếm gặp < 1/1000 và ≥ 1/10000, tần suất không biết* |
Rối loạn tim mạch |
Thiếu máu cơ tim cục bộ |
|
Rối loạn tiêu hóa |
Buồn nôn |
||
Rối loạn tâm thần |
Rối loạn hành vi như quá hiếu động |
||
Rối loạn da và mô dưới da |
Mề đay và ngoại ban |
* Báo cáo tự phát trong quá trình lưu hành thuốc và do đó tần suất được xem là không biết.
3 năm kể từ ngày sản xuãt.
Không bảo quản ở nhiệt độ trên 30°C.